Chi tiết danh sách những đoạn cao tốc Bắc Nam đã thông xe
Nội dung chính
Chi tiết danh sách những đoạn cao tốc Bắc Nam đã thông xe
Dưới đây là chi tiết danh sách những đoạn cao tốc Bắc Nam đã thông xe:
(1) Lạng Sơn - Bắc Giang (64,9 km);
(2) Hà Nội - Bắc Giang (45,8 km);
(3) Pháp Vân - Cầu Giẽ (30 km);
(4) Cầu Giẽ - Ninh Bình (50 km);
(5) Cao Bồ - Mai Sơn (15 km);
(6) Mai Sơn - Quốc lộ 45 (63,4 km);
(7) Quốc lộ 45 - Nghi Sơn (43,28 km);
(8) Nghi Sơn - Diễn Châu (50 km);
(9) Diễn Châu - Bãi Vọt (50 km);
(10) Bãi Vọt - Hàm Nghi (35,28 km);
(11) Hàm Nghi - Vũng Áng (54 km);
(12) Bùng - Vạn Ninh (48,84 km);
(13) Cam Lộ - La Sơn (98,35 km);
(14) La Sơn - Túy Loan (77,5 km);
(15) Đà Nẵng - Quảng Ngãi (139,2 km);
(16) Nha Trang - Cam Lâm (49 km);
(17) Cam Lâm - Vĩnh Hảo (78,5 km);
(18) Vĩnh Hảo - Phan Thiết (100,8 km);
(19) Phan Thiết - Dầu Giây (99 km);
(20) TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây (55,7 km);
(21) TP.HCM - Trung Lương (41 km);
(22) Trung Lương - Mỹ Thuận (51 km);
(23) Mỹ Thuận - Cần Thơ (23 km)
Danh sách các cao tốc Bắc Nam vẫn đang thi công sau ngày 30/4/2025
Sau ngày 30/4/2025, mạng lưới cao tốc Bắc Nam vẫn còn 11 đoạn đang thi công:
(1) Hữu Nghị - Chi Lăng (60 km);
(2) Vũng Áng - Bùng (55 km);
(3) Vạn Ninh - Cam Lộ (49 km);
(4) Hòa Liên - Túy Loan (11,5 km);
(5) Quảng Ngãi - Hoài Nhơn (88 km);
(6) Hoài Nhơn - Quy Nhơn (70,1 km);
(7) Quy Nhơn - Chí Thạnh (61,7 km);
(8) Chí Thạnh - Vân Phong (48 km);
(9) Cần Thơ - Hậu Giang (37,65 km);
(10) Hậu Giang - Cà Mau (73,22 km);
(11) 13 km còn lại của đoạn Vân Phong - Nha Trang.
(*) Trên đây là thông tin các đoạn cao tốc Bắc Nam vẫn đang thi công sau ngày 30/4/2025.
Chi tiết danh sách những đoạn cao tốc Bắc Nam đã thông xe (Hình từ Internet)
Giao thông trên đường cao tốc quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 25 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giao thông trên đường cao tốc như sau:
(1) Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:
- Trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;
- Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc;
- Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;
- Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.
(2) Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp;
Trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.
(3) Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Căn cứ tại Điều 3 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
(1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
(3) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(4) Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
(5) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
(6) Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
(7) Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.