Dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành dự kiến khi nào khai thác vận hành?

Dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành dự kiến khi nào khai thác vận hành? Dưới đây là thông tin chi tiết dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành.

Nội dung chính

    Dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành dự kiến khi nào khai thác vận hành?

    Ngày 28 tháng 6 năm 2024, Quốc hội thông qua Nghị quyết 138/2024/QH15 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước)

    Quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) (sau đây gọi là Dự án).

    Theo khoản 6 Điều 2 Nghị quyết 138/2024/QH15 thì tiến độ thực hiện dự án từ năm 2024, cơ bản hoàn thành năm 2026, đưa khai thác vận hành năm 2027.

    Như vậy, dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành dự kiến đưa khai thác vận hành năm 2027.

    Dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành dự kiến khi nào khai thác vận hành?

    Dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành dự kiến khi nào khai thác vận hành? (Hình từ Internet)

    Thông tin dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành

    Căn cứ tại Điều 2 Nghị quyết 138/2024/QH15 quy định dự án cao tốc Bắc Nam đoạn Gia Nghĩa Chơn Thành như sau:

    (1) Mục tiêu:

    Xây dựng tuyến cao tốc trọng điểm kết nối vùng Tây Nguyên với vùng Đông Nam Bộ, kết nối các tỉnh Bình Phước, Đắk Nông và các địa phương khác trong vùng với Thành phố Hồ Chí Minh, tạo không gian, động lực phát triển mới cho vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ;

    Khai thác tiềm năng sử dụng đất, phát triển du lịch, công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác khoáng sản, từng bước cơ cấu lại kinh tế vùng Tây Nguyên;

    Góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và quốc gia theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Bộ Chính trị.

    (2) Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:

    Đầu tư khoảng 128,8 km, chia thành 05 dự án thành phần; quy mô, hình thức đầu tư của từng dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

    Dự án thành phần 1 được đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), được áp dụng cơ chế bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    (3) Công nghệ:

    Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hình thức thu phí tự động không dừng trong khai thác, vận hành.

    (4) Nhu cầu sử dụng đất:

    Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 1.111 ha, trong đó: đất trồng lúa khoảng 12 ha; đất nông nghiệp khác khoảng 1.041 ha; đất ở khoảng 12 ha; đất rừng sản xuất khoảng 46 ha. Giải phóng mặt bằng toàn tuyến một lần theo quy mô quy hoạch.

    (5) Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:

    Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 25.540 tỷ đồng (hai mươi lăm nghìn năm trăm bốn mươi tỷ đồng), bao gồm:

    - Vốn ngân sách trung ương là 10.536,5 tỷ đồng (mười nghìn năm trăm ba mươi sáu tỷ năm trăm triệu đồng), trong đó: nguồn tăng thu, tiết kiệm chi thường xuyên của ngân sách trung ương năm 2022 là 8.770 tỷ đồng (tám nghìn bảy trăm bảy mươi tỷ đồng), nguồn vốn ngân sách trung ương trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 là 1.766,5 tỷ đồng (một nghìn bảy trăm sáu mươi sáu tỷ năm trăm triệu đồng);

    - Vốn ngân sách địa phương là 2.233,5 tỷ đồng (hai nghìn hai trăm ba mươi ba tỷ năm trăm triệu đồng), trong đó: tỉnh Bình Phước là 1.233,5 tỷ đồng (một nghìn hai trăm ba mươi ba tỷ năm trăm triệu đồng), tỉnh Đắk Nông là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng);

    - Vốn do nhà đầu tư thu xếp là 12.770 tỷ đồng (mười hai nghìn bảy trăm bảy mươi tỷ đồng).

    (6) Tiến độ thực hiện:

    Thực hiện Dự án từ năm 2024, cơ bản hoàn thành năm 2026, đưa vào khai thác, vận hành năm 2027.

    (7) Sơ bộ phương án tài chính của dự án thành phần 1:

    Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước khoảng 6.842 tỷ đồng (sáu nghìn tám trăm bốn mươi hai tỷ đồng), chiếm 34,88% sơ bộ tổng mức đầu tư dự án thành phần 1; sơ bộ khung giá, phí sử dụng dịch vụ đường bộ theo phương án tài chính của dự án thành phần 1; phương án tài chính sẽ được tính toán quyết định cụ thể theo quy định của pháp luật và kết quả đấu thầu khi thực hiện dự án thành phần 1.

    Giao thông trên đường cao tốc quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 25 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giao thông trên đường cao tốc như sau:

    (1) Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:

    - Trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;

    - Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc;

    - Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;

    - Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.

    (2) Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp;

    Trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.

    (3) Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    saved-content
    unsaved-content
    191