Bảng lương tối thiểu vùng của Sơn La tại 75 xã phường từ 01/7/2025
Nội dung chính
Bảng lương tối thiểu vùng của Sơn La tại 75 xã phường từ 01/7/2025
Ngày 16/6/2025, Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Sơn La năm 2025.
Sau khi sắp xếp, tỉnh Sơn La có 75 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã và 08 phường; trong đó có 60 xã, 08 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 07 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Mường Lạn, Phiêng Khoài, Suối Tọ, Ngọc Chiến, Tân Yên, Mường Bám, Mường Lèo.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP thì bảng lương tối thiểu vùng của Sơn La tại 75 xã phường từ 01/7/2025 như sau:
Vùng III – Mức lương tối thiểu: 3.860.000 đồng/tháng (18.600 đồng giờ)
Gồm các phường Tô Hiệu, Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Sinh.
Vùng IV - Mức lương tối thiểu: 3.450.000 đồng/tháng (16.600 đồng giờ)
Gồm các xã, phường:
- Phường Mộc Châu, Mộc Sơn, Vân Sơn, Thảo Nguyên.
- Xã Đoàn Kết, Lóng Sập, Chiềng Sơn, Vân Hồ, Song Khủa, Tô Múa, Xuân Nha, Quỳnh Nhai, Mường Chiên, Mường Giôn, Mường Sại, Thuận Châu, Chiềng La, Nậm Lầu, Muổi Nọi, Mường Khiêng, Co Mạ, Bình Thuận, Mường É, Long Hẹ.
Xã Mường La, Chiềng Lao, Mường Bú, Chiềng Hoa, Bắc Yên, Tà Xùa, Tạ Khoa, Xím Vàng, Pắc Ngà, Chiềng Sại, Phù Yên, Gia Phù, Tường Hạ, xã Mường Cơi, Mường Bang, Tân Phong, Kim Bon, Châu, Chiềng Hặc, Xã Lóng Phiêng, Yên Sơn, Chiềng Mai, Mai Sơn, Phiêng Pằn, Chiềng Mung,
Xã Phiêng Cằm, Mường Chanh, Tà Hộc, Chiềng Sung, Bó Sinh, Chiềng Khương, Mường Hung, Chiềng Khoong, Mường Lầm, Nậm Ty, Sông Mã, xã Huổi Một, Chiềng Sơ, Sốp Cộp, Púng Bánh, Mường Lạn, Phiêng Khoài, Suối Tọ, Ngọc Chiến, Tân Yên, Mường Bám, Mường Lèo.
Bảng lương tối thiểu vùng của Sơn La tại 75 xã phường từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Mức lương tối thiểu vùng của Sơn La tại 75 xã phường áp dụng như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng của Sơn La tại 75 xã phường được áp dụng như sau:
(1) Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
(2) Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
(3) Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.