Các giai đoạn chuẩn bị khởi công đường sắt cao tốc Bắc Nam
Nội dung chính
Các giai đoạn chuẩn bị khởi công đường sắt cao tốc Bắc Nam
Đường sắt cao tốc Bắc Nam là một trong những công trình hạ tầng quy mô lớn nhất tại Việt Nam, được định hướng trở thành trục giao thông huyết mạch trong tương lai.
Với tổng chiều dài khoảng 1.541 km, kết nối Hà Nội với TPHCM, đường sắt cao tốc Bắc Nam sẽ đi qua 20 tỉnh, thành phố và được thiết kế để phục vụ chủ yếu vận chuyển hành khách với tốc độ tối đa lên đến 350 km/h.
Căn cứ tại Phụ lục II Kế hoach tổng thể triển khai thực hiện dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam ban hành kèm theo Nghị quyết số 106/2025/NQ-CP để đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và tiến độ, đường sắt cao tốc Bắc Nam sẽ được triển khai theo 3 giai đoạn chuẩn bị chính như sau:
TT | Tên công việc | Thời gian thực hiện | |
Từ tháng | Đến tháng | ||
I | Giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi |
|
|
1 | Tư vấn quản lý dự án bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (*) | 4/2025 | 9/2026 |
2 | Tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và lập Hồ sơ mời thầu các gói thầu giai đoạn thực hiện dự án; thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (*) | 9/2025 | 9/2026 |
3 | Tư vấn giám sát khảo sát bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (**) | 9/2025 | 6/2026 |
4 | Tư vấn thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi (*) | 9/2025 | 9/2026 |
5 | Tư vấn hỗ trợ pháp lý (**) | 9/2025 | 12/2026 |
6 | Tư vấn lập ĐTM (**) | 9/2025 | 8/2026 |
7 | Tư vấn lập hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên (**) | 9/2025 | 8/2026 |
8 | Cắm cọc giải phóng mặt bằng | 02/2026 | 12/2026 |
9 | Công tác rà phá bom mìn, vật nổ | 02/2026 | 12/2026 |
II | Triển khai công tác giải phóng mặt bằng |
|
|
1 | Bàn giao Hồ sơ sơ bộ ranh giới giải phóng mặt bằng, rà soát khối lượng tái định cư của Dự án trên cơ sở hồ sơ thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi | 02/2025 | 3/2025 |
2 | Triển khai xây dựng khu tái định cư | 3/2025 | 12/2026 |
3 | Bàn giao cọc giải phóng mặt bằng | 3/2026 | 12/2026 |
4 | Triển khai công tác kiểm đếm, lên phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư | 3/2026 | 12/2026 |
5 | Thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư | 6/2026 | 6/2028 |
III | Giai đoạn thực hiện dự án |
|
|
1 | Thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu các gói thầu | 9/2026 | 10/2026 |
2 | Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu | 9/2026 | 9/2026 |
3 | Lựa chọn nhà thầu, khởi công (**) | 10/2026 | 12/2026 |
Ghi chú: Tiến độ triển khai các gói thầu như trên được thực hiện trong điều kiện nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chỉ định thầu.
(*) Đấu thầu quốc tế theo hình thức chỉ định thầu.
(**) Đấu thầu trong nước, quốc tế theo hình thức chỉ định thầu.
Xem thêm: Danh sách 20 tỉnh thành có tuyến đường sắt cao tốc Bắc-Nam đi qua
Các giai đoạn chuẩn bị khởi công đường sắt cao tốc Bắc Nam (Hình từ Internet)
Mục đích, yêu cầu khi triển khai thực hiện đường sắt cao tốc Bắc Nam
Căn cứ tại Mục I Kế hoạch triển khai Nghị quyết 172/2024/QH15 về chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 106/2025/NQ-CP như sau:
(1) Mục đích
- Tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết 172/2024/QH15 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án.
- Xác định rõ các nhiệm vụ để các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan để lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và triển khai thực hiện Dự án; làm cơ sở để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
(2) Yêu cầu
- Bám sát chủ trương đầu tư dự án được Quốc hội phê duyệt để tổ chức triển khai bảo đảm mục tiêu, quy mô xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam với tổng chiều dài khoảng 1.541 km, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; đầu tư phương tiện, thiết bị để vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết.
- Cụ thể hóa các chính sách, giải pháp được Quốc hội thông qua bằng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành để có đầy đủ hành lang pháp lý, tạo thuận lợi trong quá trình triển khai, huy động các nguồn lực thực hiện Dự án.
- Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, tiến độ thực hiện công việc của các bộ, ngành, địa phương.
Quy định về phát triển, khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao Bắc Nam
Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 172/2024/QH15 quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết vùng phụ cận ga đường sắt để xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi.
Trong vùng phụ cận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các yêu cầu về không gian khác với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nhưng phải bảo đảm đáp ứng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; điều chỉnh chức năng sử dụng các khu đất trong vùng phụ cận ga đường sắt để khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất;
- Đối với khu vực đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhưng khi lập, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt có đề xuất mới, khác với nội dung quy hoạch đã được phê duyệt thì quyết định phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận có giá trị thay thế và không phải làm thủ tục điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt trước đó;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng ngân sách địa phương để triển khai dự án đầu tư công độc lập thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt để tạo quỹ đất đấu giá nhằm phát triển đô thị theo quy định của pháp luật;
- Đối với số tiền thu được từ khai thác quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp tỉnh được giữ lại 50% và nộp 50% vào ngân sách trung ương để cân đối ngân sách nhà nước đầu tư cho Dự án.