Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 172/2024/QH15 chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Quốc hội ban hành

Số hiệu 172/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 30/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 172/2024/QH15

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO TRÊN TRỤC BẮC - NAM

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15;

Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;

Sau khi xem xét Tờ trình số 767/TTr-CP ngày 10 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 3339/BC-UBKT15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Báo cáo số 1112/BC-UBTVQH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu, chỉnh lý và giải trình về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, các tài liệu liên quan và ý kiến của các đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Quyết định chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam (sau đây gọi là Dự án).

Điều 2

1. Mục tiêu:

Xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát huy lợi thế trên hành lang kinh tế Bắc - Nam, bảo đảm kết nối hiệu quả các hành lang Đông - Tây và các nước trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các Nghị quyết của Đảng.

2. Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:

a) Phạm vi: Dự án có tổng chiều dài tuyến khoảng 1.541 km; điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Thủ đô Hà Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh), đi qua địa phận 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Thủ đô Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh;

b) Quy mô: đầu tư mới toàn tuyến đường đôi khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; phương tiện, thiết bị; đường sắt tốc độ cao vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết;

c) Hình thức đầu tư: đầu tư công.

3. Công nghệ: áp dụng công nghệ đường sắt chạy trên ray, điện khí hóa; bảo đảm hiện đại, đồng bộ, an toàn và hiệu quả.

4. Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất và số dân tái định cư:

a) Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 10,827 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 3.655 ha, đất lâm nghiệp khoảng 2.567 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 4.605 ha. Trong đó: đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 3.102 ha; rừng đặc dụng khoảng 243 ha, rừng phòng hộ khoảng 653 ha, rừng sản xuất khoảng 1.671 ha;

b) Sơ bộ số dân tái định cư khoảng 120.836 người.

5. Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:

a) Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 1.713.548 tỷ đồng (một triệu, bảy trăm mười ba nghìn, năm trăm bốn mươi tám tỷ đồng);

b) Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác.

6. Tiến độ thực hiện: lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án năm 2035.

Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:

1. Trong quá trình thực hiện Dự án, Thủ tướng Chính phủ được quyết định:

a) Phát hành trái phiếu Chính phủ để bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư hằng năm cho Dự án trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước bố trí hằng năm không đáp ứng tiến độ;

b) Huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài để thực hiện Dự án và không phải lập Đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; áp dụng theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định hoặc đã có quy định nhưng khác với quy định của nhà tài trợ nước ngoài;

c) Sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương hằng năm (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác cho Dự án trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước bố trí hằng năm không đáp ứng tiến độ. Việc sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi không phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Dự án được bố trí vốn qua các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, mức vốn bố trí mỗi kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với tiến độ thực hiện Dự án và không giới hạn phần vốn chuyển tiếp của Dự án sang kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn tiếp theo. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để bố trí vốn cho Dự án.

3. Dự án không phải thực hiện việc thẩm định khả năng cân đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công.

4. Về phát triển, khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao;

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết vùng phụ cận ga đường sắt để xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi. Trong vùng phụ cận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các yêu cầu về không gian khác với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nhưng phải bảo đảm đáp ứng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; điều chỉnh chức năng sử dụng các khu đất trong vùng phụ cận ga đường sắt để khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất;

b) Đối với khu vực đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhưng khi lập, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt có đề xuất mới, khác với nội dung quy hoạch đã được phê duyệt thì quyết định phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận có giá trị thay thế và không phải làm thủ tục điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt trước đó;

c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng ngân sách địa phương để triển khai dự án đầu tư công độc lập thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt để tạo quỹ đất đấu giá nhằm phát triển đô thị theo quy định của pháp luật;

d) Đối với số tiền thu được từ khai thác quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp tỉnh được giữ lại 50% và nộp 50% vào ngân sách trung ương để cân đối ngân sách nhà nước đầu tư cho Dự án.

5. Về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ Dự án.

a) Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

- Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh, không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, không phải thực hiện thủ tục thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường;

- Dừng việc nâng công suất khai thác sau khi đã cung cấp đủ cho Dự án;

b) Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành Dự án;

- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép khai thác đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường mà thực hiện cam kết bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau: liệt kê các hạng mục công trình và hoạt động có khả năng tác động xấu đến môi trường; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi khai thác; nhận dạng, đánh giá, dự báo tác động môi trường chính, chất thải phát sinh; quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; công trình, biện pháp giảm thiểu tác động môi trường tương ứng kèm theo quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho từng nguồn thải; nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra và phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố; giải pháp, danh mục, khối lượng, kế hoạch thực hiện, dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường;

- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

- Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho Dự án, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung mới các mỏ khoáng sản vào Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản bổ sung mới thực hiện như quy định tại điểm b khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.

6. Về bãi đổ chất thải rắn xây dựng và tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong Hồ sơ khảo sát Dự án và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu để đổ chất thải rắn xây dựng của Dự án;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý bãi đổ chất thải rắn xây dựng của Dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ Dự án. Việc xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ Dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về trồng trọt.

7. Phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho Dự án:

a) Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ Dự án được áp dụng các chính sách sau đây:

- Tổ chức, cá nhân chủ trì hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ Dự án được quyết định việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, đặt hàng để lựa chọn nhà thầu cung ứng dịch vụ, hàng hóa;

- Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ Dự án;

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ Dự án;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao phục vụ Dự án được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.

8. Về phát triển công nghiệp và chuyển giao công nghệ:

a) Chính phủ quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ hoặc doanh nghiệp Việt Nam khác được đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt; nghiên cứu, ứng dụng, nhận chuyển giao công nghệ;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ cho tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoặc đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam;

c) Tổng thầu, nhà thầu phải ưu tiên sử dụng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà trong nước có thể sản xuất, cung cấp;

d) Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu phải có điều kiện cam kết của tổng thầu, nhà thầu nước ngoài về việc chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho đối tác Việt Nam để làm chủ công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì; từng bước làm chủ công nghệ.

9. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư được quyết định việc phân chia Dự án thành các dự án thành phần, tiểu dự án khi phê duyệt dự án. Việc phân chia dự án thành phần, tiểu dự án không phải áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

10. Về thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, điều chỉnh Dự án:

a) Trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội ủy quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, trừ trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của Dự án;

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh Dự án đối với các trường hợp: khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới Dự án; do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của Dự án; chỉ số giá trong thời gian thực hiện Dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trong tổng mức đầu tư Dự án.

11. Công trình nhà ga đường sắt tốc độ cao không phải thi tuyển phương án kiến trúc.

12. Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện tiểu dự án hoặc các tiểu dự án đối với công tác di dời công trình điện có điện áp từ 110 kV trở lên;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Dự án đi qua triển khai xây dựng khu tái định cư cho Dự án trên cơ sở hồ sơ thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

c) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền được quyết định áp dụng chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn, phi tư vấn, xây lắp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

d) Trường hợp cần thiết theo đề nghị của các địa phương, chủ đầu tư Dự án tổ chức xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

13. Dự án được lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án.

14. Về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng:

a) Chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện trong bước nghiên cứu khả thi của Dự án. Hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là thành phần hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án. Quyết định phê duyệt Dự án đồng thời là Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;

b) Chính phủ quy định việc tạm sử dụng rừng và hoàn trả rừng để thực hiện thi công công trình tạm phục vụ Dự án.

15. Về lập tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu:

a) Đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành, Dự án được áp dụng hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình của các dự án đường sắt tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

b) Đối với các hạng mục không thể xác định chi phí theo điểm a khoản này được phép xác định chi phí theo suất vốn đầu tư của dự án đường sắt tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

c) Đối với các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc đã có quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng chưa phù hợp với các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự, được áp dụng các khoản mục chi phí như các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới.

16. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Dự án được bổ sung danh mục trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai các hoạt động thực hiện trước, bao gồm:

a) Các nhiệm vụ chi của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án; đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan nhà nước, đơn vị quản lý dự án, đơn vị vận hành khai thác, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu;

b) Chi trả các dịch vụ tư vấn cho Dự án;

c) Thực hiện các công việc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm b và điểm c khoản 12 Điều này;

d) Thực hiện công tác truyền thông và những công việc khác phục vụ chuẩn bị đầu tư Dự án.

17. Cơ chế, chính sách bảo đảm phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực:

a) Khi lựa chọn nhà thầu các gói thầu EPC, gói thầu tư vấn sử dụng nhà thầu nước ngoài, thành phần Tổ thẩm định theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bổ sung đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ tổng mức đầu tư đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của cấp quyết định đầu tư cho Kiểm toán nhà nước để thực hiện kiểm toán làm cơ sở phê duyệt Dự án. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm gửi kết quả kiểm toán cho cấp quyết định đầu tư trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm toán.

18. Trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội ủy quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt cho Dự án.

19. Chính phủ ban hành Nghị định để quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt của Dự án.

Điều 4

1. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc:

a) Tổ chức thực hiện, quản lý đầu tư Dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan; bảo đảm Dự án đúng tiến độ, chất lượng;

b) Quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận về chủ trương đầu tư Dự án;

c) Chỉ đạo tổ chức việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì bảo đảm an toàn, hiệu quả.

2. Trong quá trình vận hành, khai thác, trên cơ sở đề xuất của các địa phương, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung một số nhà ga tại các khu đô thị có nhu cầu vận tải lớn.

3. Các địa phương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc bảo đảm tiến độ, chất lượng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các tiểu dự án được giao tổ chức thực hiện.

4. Tổ chức kiện toàn Ban quản lý dự án chuyên ngành bảo đảm đủ năng lực thực hiện quản lý đầu tư Dự án.

5. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tiếp nhận quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng và tổ chức vận hành, khai thác; huy động các doanh nghiệp khác đầu tư phương tiện; tiếp tục tái cơ cấu, xây dựng mô hình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng bảo đảm thống nhất, hiện đại, hiệu quả; tham gia phát triển công nghiệp đường sắt.

Điều 5

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân đồng thuận chủ trương đầu tư Dự án, giám sát việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này.

2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Kinh tế, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này.

3. Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm toán việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2024.

 

E-pas: 114162

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

147
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 172/2024/QH15 chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 172/2024/QH15 chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Quốc hội ban hành

NATIONAL ASSEMBLY
OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

Resolution No. 172/2024/QH15

Hanoi, October 11, 2024

RESOLUTION

ON THE INVESTMENT GUIDELINE OF NORTH-SOUTH HIGH-SPEED RAILWAY PROJECT

THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Railway Law No. 06/2017/QH14, which is amended by Law No. 35/2018/QH14 and Law No. 16/2023/QH15;

Pursuant to the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14, which is amended Law No. 64/2020/QH14, Law No. 72/2020/QH14 and Law No. 03/2022/QH15;

Pursuant to Resolution No. 29/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the National Assembly on the Midterm Public Investment Plan for the 2021 - 2025 period;

 In consideration of the Government's Proposal No. 767/TTr-CP dated November 10, 2024, the Verification Report No. 3339/BC-UBKT15 dated November 12, 2024 of the Economic Committee of the National Assembly, Report No. 1112/BC-UBTVQH15 dated November 30, 2024 of the National Assembly Standing Committee on accepting, revising and explaining the investment guideline of the North-South high-speed railway project, related documents and opinions of National Assembly deputies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1

Decision on the investment guideline of North-South high-speed railway project (hereinafter referred to as “Project")

Article 2

1. Objectives

Building a modern and uniform high-speed railway to satisfy transportation needs, creating an important driving force for rapid and sustainable socio-economic development, promoting advantages on the North-South economic corridor, ensuring effective connection between the East-West corridors and countries in the region, in conjunction with ensuring national defense, security and international integration, protecting the environment, responding to climate change, promoting the process of industrialization and modernization, contributing to realizing the objectives and tasks specified in the Documents of the 13th National Party Congress and the Resolutions of the Communist Party of Vietnam.

2. Scope, scale, form of investment:

a) Scope The project has a total route length of about 1.541 km starting at Ngoc Hoi station (Hanoi), ending at Thu Thiem station (Ho Chi Minh City), passing through 20 provinces and centrally affiliated cities including: Hanoi, Ha Nam, Nam Dinh, Ninh Binh, Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Hue, Da Nang, Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, Ninh Thuan, Binh Thuan, Dong Nai, Ho Chi Minh City;

b) Scale: Investment in a new double-track line with a gauge of 1.435 mm, design speed of 350 km/h, payload of 22,5 tons/axle; 23 passenger stations, 05 freight stations; vehicles, equipment; a high-speed railway for passenger transport, meeting dual-use requirements for national defense and security, and capable of transporting goods when needed;

c) Form of investement: Public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Estimated total land use demand and displaced population:

a) The estimated total land use demand of the Project is about 10,827 ha, including: about 3.655 ha of land for rice cultivation, about 2.567 ha of forestry land and about 4.605 ha of other types of land in accordance with the land law. Where: about 3,102 ha is land for paddy cultivation with at least 02 harvests is; about 243 ha is special-use forest, about 653 ha is protective forest, about 1.671 ha is production forest;

b) The estimated displaced population: about 120.836 people.

5. Estimated total investment and capital sources:

a) The estimated total investment of the Project: 1.713.548 billion VND (one million, seven hundred and thirteen thousand, five hundred and forty-eight billion dong);

b) State budget capital allocated in midterm public investment plans and other lawful sources.

6. Implementation progress: prepare a feasibility report from 2025, strive to basically complete the Project by 2035.

Article 3

The Project applies the following specific and special mechanisms and policies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Issuing Government bonds to supplement the annual budget and investment plan for the Project in case the annually allocated State budget estimate is insufficient;

b) Mobilizing official development assistance (ODA) capital and foreign concessional loans to implement the Project without having to prepare a Proposal to use ODA capital and foreign concessional loans for the Project; applying the regulations of foreign donors in case Vietnamese law does not regulate such matter or specifies different from the regulations of the foreign donors;

c) Using funds obtained from the increase in revenues and decrease in expenses of annual central government budget expenditure (if any) and other lawful sources of capital for the Project the annually allocated State budget estimate is insufficient. The use of funds obtained from the increase in revenues and decrease in expenses does not have to be implemented in the order of priority as prescribed by the law on the State budget.

2. Capital shall be allocated for the Project during the midterm public investment planning periods; the capital allocated for each midterm public investment planning period is consistent with the progress of the Project and there is no limit on the portion of capital of the Project carried forward to the next midterm public investment planning period. The Prime Minister shall make decision on revision of the midterm public investment plan and the annual central government budget capital between ministries, central agencies and local authorities to allocate capital for the Project.

3. The Project is not subject to an appraisal of the capital balance capacity in accordance with the Law on Public Investment.

4. Regarding the development, use of land banks and added value from land in the vicinity of high-speed railway stations;

a) The provincial People's Committee shall prepare and revise zoning plans and detailed plans for the vicinity of railway stations to determine the location, boundaries and area of ​​ repossessed land. In the vicinity, the Provincial People's Committee is allowed to decide the planning, architecture, technical infrastructure, social infrastructure indicators, and spatial requirements other than those prescribed in national technical regulations, but must ensure that they meet the requirements for technical infrastructure and social infrastructure systems; adjust the use of land in the vicinity of railway stations to use land banks and added value from land;

b) In case there are new proposals that are different from the approved content approved urban planning and land use planning when preparing or revising the planning for vicinity of railway stations, the decision on approval of the planning for the vicinity shall prevail and it is not required to follow the procedure to revise the previously approved planning;

c) The provincial People's Council shall make decision on using the local government budget to execute an independent public investment project for recompense, support and resettlement in accordance with the planning for the vicinity of the railway station to create a land bank for auction for urban development in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Regarding mineral extraction for common construction materials used for the Project:

a) For mines supplying the Project with common construction materials that have been licensed and are still in operation, or have exceeded the mining period but are still undepleted and have not undergone mine closure procedures, the Provincial People's Committee shall:

- Adjust the mining reserves, extend the mining period, increase the capacity according to the Project's needs without having to (i) revise the provincial planning, (ii) prepare an revised mining investment project to carry out procedures for deciding or approving investment guideline, and (iii) carry out procedure for appraisal and approval of appraisal results of environmental impact assessment report, and issuance of environmental permit;

- Cease capacity expansion after having provided sufficient resources for the Project;

b) For mines included in the dossier on survey of construction materials used for the Project but have not been granted a mining license:

- The Provincial People's Committee shall make decision to adjust, add these mines to the geological and mineral management plan in the provincial planning without having to carry out the procedures for revision of the provincial planning; use the Project's reserves to organize land repossession, recompense, support, and resettlement of the mine area after it has been surveyed and undergone reserve and quality assessment according to the Project's requirements and other contents in accordance with law on geology and minerals for the purpose of allocating mines to organizations, individuals extracting minerals for the Project; manage, supervise the implementation process and manage after the completion of the Project;

- Organizations, individuals extracting minerals for the Project do not have to carry out the procedures for issuance of mining licenses for mines of minerals used as common construction materials included in the dossier on survey of construction materials used for the Project; do not have to establish a mineral exploitation investment project and prepare an environmental impact assessment report but have to make an environmental protection commitment including the following contents: listing construction items and activities that are likely to have a negative impact on the environment; identifying affected objects, sensitive environmental factors at the mining site; identifying, assessing, and forecasting the main environmental impacts, waste generated; scale and nature of waste; impacts on biodiversity, natural heritage, historical - cultural relics and other sensitive factors; works, measures to minimize environmental impacts corresponding to technical regulations applied to each waste source; identifying, assessing possible environmental incidents and plans to prevent and respond to incidents; solutions, lists, volumes, implementation plans, and budget estimates for environmental renovation and remediation;

- Organizations, individuals extracting minerals for the Project shall pay taxes, fees and fulfill other financial obligations as prescribed;

- Mineral extraction and use shall be carried out until Project completion and must be managed and supervised as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Based on practical conditions, the Provincial People's Committee shall review, provide guides to organizations, individuals extracting minerals for the Project to independently assess the impact to river beds, banks and terraces for river bed sand and gravel mines located in river and stream section with high risk of landslides to ensure compliance with regulations on river bed sand and gravel management and protection of river beds, banks and terraces; inspect and control mineral use in accordance with law.

6. Regarding the construction solid waste disposal site and topsoil of land for paddy cultivation:

a) The Provincial People's Committee shall make decision on land repossession, recompense, support, and resettlement with respect to the construction solid waste disposal sites specified in the Project survey dossier and hand over the land to the contractor for the disposal of construction waste of the Project;

b) The Provincial People's Committee shall manage the construction solid waste disposal sites of the Project in accordance with land laws, laws on environment, and other relevant laws;

c) The Provincial People's Committee shall develop a plan for using the topsoil of dedicated land for paddy cultivation repossessed from the Project. The development of the plan for using the topsoil of dedicated land for paddy cultivation repossessed from the Project shall be carried out in accordance with laws on crop production.

7. Development of science, technology, and human resource training for the Project:

a) Organizations and individuals participating in scientific and technological activities for the Project are entitled to the following policies:

- Organizations and individuals leading scientific and technological activities for the Project may decide limited bidding, direct contracting, order placement to select suppliers of services, goods;

- Enterprises are entitled to benefits as high-tech enterprises as stipulated by the high-tech laws during the execution of scientific and technological tasks for the Project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Organizations and individuals participating in high-tech human resource training for the Project are entitled to preferential policies as stipulated by the high-tech laws.

8. Regarding industrial development and technology transfer:

a) The Government shall stipulate criteria for selecting organizations and state-owned enterprises to assign tasks or other Vietnamese enterprises to place orders on railway industrial services and goods; research, apply, and receive technology transfer;

b) The Prime Minister shall compile the list of railway industrial services and goods to be provided by state-owned enterprises and organizations by assignment or by Vietnamese organizations and enterprises by order placement;

c) General contractors and contractors must prioritize the use of domestic products, goods, and services;

d) In case of contract packages open to international bidding, the bidding documents must include commitment conditions of the general contractor and foreign contractor on technology transfer and human resource training for Vietnamese partners to take control of the management, operation, and maintenance work; and gradually take control of the technology.

9. The authority with the competence to make investment decisions shall decide the division of Project into component projects, sub-projects when approving the Project. The division of Project into component projects, sub-projects does not have to comply with construction laws.

10. Regarding the authority to decide the revision of the investment guideline of the Project and modification of the Project:

a) During the time the National Assembly is not in session, the National Assembly shall authorize the National Assembly Standing Committee to review and decide the revision of the investment guideline of the Project, except for cases of increasing the total investment of the Project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Architectural designs of high-speed railway station projects do not have to be selected through an architectural design competition.

12. Regarding recompense, support, and resettlement:

a) Vietnam Electricity (EVN) shall take charge in organizing implementation of the sub-projects for the relocation of power works with voltages of 110 kV or higher;

b) The People's Committees of the provinces where the Project passes through shall construct a resettlement area for the Project based on the preliminary design dossiers in the Pre-feasibility study report for which the National Assembly has decided on the investment guideline;

c) The head of the competent authority shall decide whether to apply direct contracting for consulting service, non-consulting service and construction contract packages for recompense, support and resettlement. The procedures for direct contracting shall comply with the law on bidding;

d) In case of necessity, at the request of local authorities, the Project investor shall develop and send a regulatory policy framework for recompense, support and resettlement to the Prime Minister for decision.

13. The Project may have a Front - End Engineering Design (FEED) to replace the basic design in the feasibility report of the Project.

14. Regarding forest repurposing and suspension of use of forests:

a) The forest repurposing guideline shall be carried out in the phase of conducting a feasibility study of the Project. The Proposal of the forest repurposing guideline is a component of the feasibility report of the Project. The Project approval decision is also the Decision on the forest repurposing guideline;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Regarding the establishment of total investment and contract package estimates:

a) For existing work items that are not suitable or are not included in the system of construction norms and unit prices issued by competent authorities, the Project may apply the system of construction norms and construction prices of similar railway projects in the world and such values shall be converted to the time of calculation;

b) For items with costs that cannot be determined in accordance with Point a of this Clause, it is allowed to determine costs in accordance with the investment capital ratio of similar railway projects in the world and such values shall be converted to the time of calculation;

c) For costs that are not yet regulated by Vietnamese law or have been regulated but are not suitable for railway projects with similar nature and implementation conditions, costs of railway projects with similar nature and implementation conditions in the world may be applied.

16. After the National Assembly issues the investment guideline decision, the Project shall be added to the list in the midterm public investment plan and be allocated capital in the annual public investment plan to carry out pre-implementation activities, including:

a) Expenditure targets of the investor, the Project Management Board; training of human resources of state agencies, project management units, operating units, training facilities, and research facilities;

b) Payment for consulting services for the Project;

c) Recompense, support, and resettlement tasks specified in Points b and c of Clause 12 of this Article;

d) Publicity-related tasks and other tasks serving the preparation of investment in the Project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) When selecting contractors for EPC packages and contract packages for consulting services using foreign contractors, the composition of the Appraising team shall comply with the law on bidding and include representatives of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Government Inspectorate and the State Audit Office;

b) The investor shall send the total investment dossier completed in accordance with appraisal report of the investment decision-making authority to the State Audit Office to conduct an audit as a basis for approving the Project.  The State Audit Office shall send the audit results to the investment decision-making authority within 30 days from the date of receipt of the complete audit application.

18. During the time the National Assembly is not in session, the National Assembly shall authorize the National Assembly Standing Committee to review and decide the amendments to specific and special mechanisms and policies for the Project.

19. The Government shall issue a Decree detailing the contents, procedures, and authority to implement specific and special mechanisms and policies of the Project.

Article 4

1. The Government shall be accountable to the National Assembly for:

a) Implementation and management of the Project investment in accordance with this Resolution and relevant laws; ensuring the Project is on schedule and of good quality;

b) Managing and using capital and resources economically and effectively, preventing corruption, waste and misconduct; carrying out a publicity campaign to obtain the people’s support for the Project’s investment guideline;

c) Directing the management, operation and maintenance to ensure safety and efficiency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Local authorities and EVN are accountable to the Government for ensuring the progress and quality of tasks of recompense, support, resettlement and sub-projects assigned.

4. The specialized project management board shall be brought to full strength to be capable for investment management of the Project

5. Vietnam Railways shall take over the management and maintenance of infrastructure and organize operation; mobilize investment in vehicles from other enterprises; continue to restructure and develop a model of management and maintenance of infrastructure ensuring unity, modernity and efficiency; participate in the development of the railway industry.

Article 5

1. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations, within their jurisdiction, shall carry out a publicity campaign to obtain the people’s support for the Project’s investment guideline and supervise the implementation of the project in accordance herewith.

2. The National Assembly Standing Committee, the Economic Committee, the Ethnic Council, other National Assembly Committees, National Assembly delegations, and National Assembly deputies, within their jurisdiction, shall supervise the implementation of the project in accordance herewith.

3. The State Audit Office, within their jurisdiction, shall audit the implementation of the Project in accordance herewith.

This Resolution was ratified in the 8th National Assembly’s session by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, on November 30, 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 172/2024/QH15 chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 172/2024/QH15
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 30/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Chương V QUY HOẠCH VÙNG PHỤ CẬN GA ĐƯỜNG SẮT

Điều 50. Quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt

1. Căn cứ vị trí, quy mô ga đường sắt trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định phạm vi, ranh giới, tính chất vùng phụ cận ga đường sắt làm cơ sở tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt để triển khai dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD, quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực.

2. Quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm tính đồng bộ và kết nối giữa hệ thống đường sắt, giao thông công cộng và hạ tầng kỹ thuật đô thị;

b) Tối ưu hóa sử dụng đất nhằm khai thác hiệu quả không gian đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;

c) Đảm bảo khả năng đáp ứng và đồng bộ với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới vùng phụ cận ga đường sắt.

Điều 51. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt

1. Trình tự lập, thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn về quy hoạch phân khu khu chức năng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tính là cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt.

3. Trong quá trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định điều chỉnh chức năng sử dụng đất khác với quy hoạch chung đô thị và nông thôn, quy hoạch sử dụng đất đã phê duyệt trước đó; quyết định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu dân số, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch về mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất, yêu cầu về không gian khác với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nhưng phải bảo đảm đáp ứng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

4. Các khu vực có yêu cầu lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng trong phạm vi vùng phụ cận ga đường sắt phải được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu được phê duyệt theo tính chất, quy mô và yêu cầu quản lý.

5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 52. Điều chỉnh, cập nhật quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt

1. Việc điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Trường hợp có điều chỉnh Dự án đường sắt dẫn đến điều chỉnh ranh giới nhà ga đường sắt, chủ đầu tư dự án gửi thông tin về phạm vi, ranh giới ga đường sắt điều chỉnh đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đầu tư xây dựng nhà ga để tổ chức cập nhật, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt.

3. Các nội dung phê duyệt hoặc điều chỉnh của quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt được cập nhật khi điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung đô thị và nông thôn theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
4. Về phát triển, khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao;

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết vùng phụ cận ga đường sắt để xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi. Trong vùng phụ cận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các yêu cầu về không gian khác với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nhưng phải bảo đảm đáp ứng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; điều chỉnh chức năng sử dụng các khu đất trong vùng phụ cận ga đường sắt để khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất;
Quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...

Điều 52. Điều chỉnh, cập nhật quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt

1. Việc điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Trường hợp có điều chỉnh Dự án đường sắt dẫn đến điều chỉnh ranh giới nhà ga đường sắt, chủ đầu tư dự án gửi thông tin về phạm vi, ranh giới ga đường sắt điều chỉnh đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đầu tư xây dựng nhà ga để tổ chức cập nhật, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt.

3. Các nội dung phê duyệt hoặc điều chỉnh của quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt được cập nhật khi điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung đô thị và nông thôn theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
4. Về phát triển, khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao;
...
b) Đối với khu vực đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhưng khi lập, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt có đề xuất mới, khác với nội dung quy hoạch đã được phê duyệt thì quyết định phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận có giá trị thay thế và không phải làm thủ tục điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt trước đó;
Quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Thẩm quyền quyết định việc phân chia Dự án thành các dự án thành phần của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Điều 18. Nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án

1. Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước bao gồm:

a) Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành phần, nội dung hồ sơ theo quy định;

b) Sự phù hợp với mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định tại chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt;

c) Đánh giá về thiết kế FEED;

d) Đánh giá về thời gian, tiến độ thực hiện; phân kỳ đầu tư; phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án; việc phân chia gói thầu và kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);

đ) Đánh giá về việc tổ chức quản lý dự án, bao gồm: xác định chủ đầu tư; hình thức quản lý dự án: mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;

e) Đánh giá về nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư (trừ trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo dự án thành phần);

g) Đánh giá về hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo pháp luật về lâm nghiệp;

h) Đánh giá về yếu tố bảo đảm tính hiệu quả dự án gồm: tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn; phân tích rủi ro; hiệu quả tài chính, hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội;

i) Kiểm tra việc thực hiện thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;

k) Đánh giá sơ bộ về xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án; phương án đào tạo, chuyển giao công nghệ.

2. Nội dung đánh giá thiết kế FEED tại điểm c khoản 1 được quy định cụ thể như sau:

a) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định;

b) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế FEED với nhiệm vụ thiết kế được chấp thuận; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

c) Sự phù hợp của thiết kế FEED với nội dung tại Quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt, định hướng tại quy hoạch ngành quốc gia;

d) Khả năng kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu vực;

đ) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn thẩm tra đáp ứng yêu cầu về an toàn công trình, an toàn phòng, chống cháy nổ và các nội dung theo yêu cầu của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;

g) Đánh giá các nội dung về thiết kế công nghệ, chuyển giao công nghệ.

3. Nội dung đánh giá tổng mức đầu tư xây dựng tại điểm h khoản 1 được quy định cụ thể như sau:

a) Kiểm tra kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng của tổ chức tư vấn; việc tiếp thu, giải trình, hoàn thiện tổng mức đầu tư xây dựng của các cơ quan có liên quan (nếu có);

b) Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng;

c) Sự phù hợp của nội dung các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng với quy định và các nội dung, yêu cầu của dự án;

d) Xem xét, đánh giá sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng hoặc quy mô công trình, hạng mục công trình, chủng loại và số lượng thiết bị theo phương án công nghệ được lựa chọn để tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng với thiết kế FEED và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án;

đ) Xem xét, đánh giá sự tuân thủ hoặc phù hợp với các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, các công cụ cần thiết khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định tổng mức đầu tư xây dựng;

e) Kiểm tra, đánh giá kết quả xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
9. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư được quyết định việc phân chia Dự án thành các dự án thành phần, tiểu dự án khi phê duyệt dự án. Việc phân chia dự án thành phần, tiểu dự án không phải áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Thẩm quyền quyết định việc phân chia Dự án thành các dự án thành phần của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Điều chỉnh dự án của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Điều 20. Điều chỉnh dự án

1. Việc điều chỉnh dự án được thực hiện theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công.

2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo Điều 17 Nghị định này. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh cần bổ sung các nội dung sau:

a) Lý do, mục tiêu điều chỉnh dự án, việc đáp ứng điều kiện điều chỉnh dự án theo pháp luật đầu tư công;

b) Báo cáo của chủ đầu tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công các công trình xây dựng của dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh.

3. Việc thẩm định điều chỉnh được thực hiện đối với các nội dung điều chỉnh tương ứng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

4. Việc phê duyệt dự án điều chỉnh thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị quyết số 172/2024/QH15 và pháp luật về đầu tư công.

5. Trường hợp dự án thành phần điều chỉnh không làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng, không gắn với công nghệ của tổng thể dự án, việc điều chỉnh dự án thành phần được thực hiện theo nhóm của dự án thành phần và cấp công trình thuộc dự án thành phần.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
9. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư được quyết định việc phân chia Dự án thành các dự án thành phần, tiểu dự án khi phê duyệt dự án. Việc phân chia dự án thành phần, tiểu dự án không phải áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.10. Về thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, điều chỉnh Dự án:
...
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh Dự án đối với các trường hợp: khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới Dự án; do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của Dự án; chỉ số giá trong thời gian thực hiện Dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trong tổng mức đầu tư Dự án.
Điều chỉnh dự án của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Sử dụng thiết kế FEED thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Chương II CÁC QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO TRÊN TRỤC BẮC - NAM
...
Mục 2. LẬP THIẾT KẾ FEED, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 9. Nhiệm vụ lập thiết kế FEED

1. Đối với dự án thực hiện lập thiết kế FEED thay cho thiết kế cơ sở tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế do tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án lập, trình chủ đầu tư chấp thuận.

2. Nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng, là căn cứ để lập thiết kế FEED.

3. Nhiệm vụ thiết kế gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

b) Mục tiêu và địa điểm xây dựng công trình;

c) Các yêu cầu về quy mô, công năng sử dụng, tiêu chí đề xuất tiêu chuẩn áp dụng, quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

d) Các yêu cầu về kỹ thuật đối với phương án công nghệ của hệ thống thiết bị, phương tiện; công trình xây dựng và các yêu cầu kỹ thuật khác;

đ) Yêu cầu về chi phí, định hướng biện pháp, kế hoạch thi công tổng thể và quản lý rủi ro của dự án;

e) Các yêu cầu về phương án kết nối, giao diện giữa các hạng mục công trình và hệ thống thiết bị của dự án (sau đây gọi là giao diện hệ thống); phương án kết nối giữa hệ thống đường sắt với các khu vực lân cận; đánh giá ảnh hưởng đối với các công trình hiện hữu;

g) Yêu cầu về phương án tổ chức, quy trình vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng công trình;

h) Yêu cầu, chỉ dẫn về lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED và các định hướng, chỉ dẫn về thi công, giám sát và nghiệm thu (sau đây gọi chung là chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế FEED);

i) Các yêu cầu về mức độ thông tin trong mô hình BIM của dự án;

k) Các yêu cầu cần thiết khác của dự án.

4. Nhiệm vụ thiết kế được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư quyết định việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ thiết kế bằng văn bản.

Điều 10. Yêu cầu, quy cách của thiết kế FEED

1. Thiết kế FEED phải đáp ứng các yêu cầu tại nhiệm vụ thiết kế được chấp thuận; phù hợp với nội dung tại chủ trương đầu tư được phê duyệt.

2. Thiết kế FEED phải tuân thủ tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng, quy định về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn trong xây dựng, lắp đặt, sử dụng; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy nổ và điều kiện an toàn khác.

3. Giải pháp thiết kế phải có so sánh và đánh giá để đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.

4. Nội dung thiết kế FEED phải thể hiện được cấu trúc tổng thể của hệ thống đường sắt và giao diện hệ thống; xác định các thông tin, thông số, kích thước, vật liệu chủ yếu của các công trình, hạng mục công trình chính, hệ thống phương tiện, thiết bị của dự án; đủ cơ sở để xác định tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu và lập bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED.

5. Mô hình thông tin công trình (BIM) kèm theo thiết kế FEED phải đáp ứng các yêu cầu về mức độ thông tin phù hợp theo quy định tại hợp đồng tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, sử dụng định dạng gốc kèm theo định dạng mở.

6. Quy cách hồ sơ thiết kế FEED được quy định cụ thể như sau:

a) Hồ sơ thiết kế FEED được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế FEED và các tài liệu có liên quan;

b) Bản vẽ thiết kế FEED phải có kích cỡ, khung tên; khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế; được tư vấn lập dự án, lập thiết kế FEED ký tên và đóng dấu xác nhận;

c) Hình thức của hồ sơ thiết kế FEED được thực hiện theo quy định của hợp đồng ký kết giữa tư vấn lập dự án với chủ đầu tư; phải bảo đảm tra cứu và bảo quản lâu dài.

Điều 11. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Căn cứ nhiệm vụ thiết kế được chấp thuận, tư vấn lập dự án thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án gồm: lập Báo cáo giữa kỳ theo nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định này và triển khai hoàn thành toàn bộ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

2. Báo cáo giữa kỳ được Hội đồng thẩm định nhà nước cho ý kiến, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận theo trình tự quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

3. Trên cơ sở Báo cáo giữa kỳ đã được chấp thuận, tư vấn lập dự án triển khai hoàn thành toàn bộ các nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng để tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư dự án.

4. Phương án hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến tại Báo cáo giữa kỳ được chấp thuận là cơ sở để các địa phương triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án.

5. Trường hợp tại Báo cáo giữa kỳ xác định một số dự án thành phần được ưu tiên triển khai trước, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần được triển khai đồng thời với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của toàn dự án và được trình thẩm định, phê duyệt dự án thành phần trước khi phê duyệt dự án tổng thể. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án thành phần thực hiện theo quy định pháp luật đối với dự án thành phần. Nội dung thẩm định dự án thành phần theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

6. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường song song với quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhưng phải có kết quả trước thời hạn Hội đồng thẩm định nhà nước có Báo cáo thẩm định 05 ngày làm việc.

7. Trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, theo yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng, chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án theo quy định pháp luật về địa chất và khoáng sản, làm cơ sở xác định các mỏ khoáng sản, báo cáo với Ủy ban nhân dân quyết định việc điều chỉnh trữ lượng, kéo dài thời hạn khai thác, nâng công suất hoặc điều chỉnh, bổ sung vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh.

Điều 12. Nội dung Báo cáo giữa kỳ của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Thuyết minh chung của Báo cáo giữa kỳ gồm:

a) Thông tin chung về dự án, vị trí xây dựng;

b) Phân tích, đánh giá các phương án công nghệ, phương án tuyến, vị trí công trình chính trên tuyến;

c) Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính quy định tại Điều 22 Nghị định này;

d) Đánh giá ban đầu về hiệu quả kinh tế - xã hội; tiến độ thực hiện dự án, đánh giá các yếu tố rủi ro;

đ) Đề xuất lựa chọn phương án tối ưu: phương án công nghệ, hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;

e) Đề xuất về việc phân chia dự án thành phần, tiểu dự án, tiến độ triển khai dự án thành phần, xác định dự án thành phần được ưu tiên triển khai trước khi phê duyệt dự án tổng thể (nếu có).

2. Hồ sơ thiết kế FEED tại Báo cáo giữa kỳ gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Phân tích, đánh giá về tính hiệu quả kinh tế xã hội trong đầu tư, khai thác, vận hành và rủi ro đối với một số phương án công nghệ, thiết bị làm cơ sở đề xuất phương án công nghệ cho dự án;

b) Thuyết minh tính hiệu quả và khả thi đối với việc lựa chọn hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến;

c) Phương án kết nối với các đầu mối, tuyến giao thông quan trọng, khu chức năng và khu đô thị;

d) Đề xuất sơ bộ về phân chia dự án thành phần (nếu có);

đ) Bản vẽ, thuyết minh kèm theo gồm: mô tả cấu trúc tổng thể của hệ thống đường sắt; phương án công nghệ được lựa chọn; các bản vẽ thể hiện hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến;

e) Mô hình thông tin công trình (BIM).

Điều 13. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Thuyết minh chung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm các nội dung được chấp thuận của Báo cáo giữa kỳ và các nội dung sau:

a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;

b) Các yếu tố đảm bảo thực hiện dự án về sử dụng tài nguyên, sử dụng lao động, thời gian thực hiện;

c) Phương án phân chia dự án thành phần, tiểu dự án, phân kỳ đầu tư;

d) Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, phương án phân chia các gói thầu EPC, EC, EP (nếu có);

đ) Giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án;

e) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến thu hồi đất, bao gồm tổng nhu cầu sử dụng đất của dự án; các loại đất cần thu hồi, nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai bao gồm đất trồng lúa, đất rừng (nếu có); dự kiến tổng số dân phải bố trí tái định cư; phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cho dự án (trừ trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo dự án thành phần);

g) Tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;

h) Khả năng huy động vốn, nguồn và phương thức huy động vốn; phân tích tài chính, rủi ro; chi phí khai thác, sử dụng công trình;

i) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

k) Phương án đào tạo, chuyển giao công nghệ;

l) Kiến nghị các cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;

m) Các nội dung cần thiết khác.

2. Hồ sơ thiết kế FEED gồm các nội dung sau:

a) Thông tin chung về dự án, vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình;

b) Danh mục, quy mô, loại, cấp công trình; thời hạn sử dụng công trình;

c) Danh mục quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;

d) Các yêu cầu về tính sẵn sàng, độ tin cậy, khả năng bảo trì và an toàn (RAMS);

đ) Xác định chỉ số đánh giá hiệu suất, năng lực vận tải của dự án; phương án tổ chức khai thác chạy tàu;

e) Thông tin, thông số kỹ thuật chủ yếu và các yêu cầu cho hệ thống thiết bị, phương tiện chính bao gồm: hệ thống phương tiện; hệ thống thông tin, tín hiệu; hệ thống giám sát; hệ thống cấp điện, điện sức kéo; hệ thống thẻ vé; trung tâm điều khiển chạy tàu; hệ thống kiểm soát môi trường; hệ thống thiết bị phục vụ duy tu, bảo dưỡng tại đề-pô;

g) Thông tin, thông số kỹ thuật, vật liệu, kích thước chủ yếu và các yêu cầu về công trình tuyến, các công trình trên tuyến: bình đồ, trắc dọc, trắc ngang; giải pháp thiết kế kiến trúc, kết cấu, cơ - điện công trình;

h) Các bản vẽ cần thiết khác (nếu có);

i) Chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế FEED;

k) Phương án kết nối, giao diện hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giữa các hạng mục công trình và thiết bị hoặc hệ thống thiết bị của dự án;

l) Phương án kết nối giữa hệ thống đường sắt với hệ thống giao thông; các khu vực đô thị, khu chức năng (nếu có);

m) Giải pháp phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; giải pháp phòng chống thiên tai, phương án cứu hộ và sơ tán;

n) Báo cáo đánh giá ảnh hưởng đối với các công trình hiện hữu (nếu có);

o) Các yêu cầu về vận hành, bảo trì;

p) Mô hình thông tin công trình (BIM);

q) Các nội dung cần thiết khác.

3. Hồ sơ thiết kế về phòng, chống cháy nổ theo pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

4. Hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo pháp luật về lâm nghiệp.

5. Các hồ sơ có liên quan đến kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, phương án phân chia gói thầu, dự toán gói thầu EPC, EC, EP (nếu có).

6. Các tài liệu khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
13. Dự án được lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án.
Sử dụng thiết kế FEED thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13, Điều 18 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Điều 13. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Thuyết minh chung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm các nội dung được chấp thuận của Báo cáo giữa kỳ và các nội dung sau:

a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;

b) Các yếu tố đảm bảo thực hiện dự án về sử dụng tài nguyên, sử dụng lao động, thời gian thực hiện;

c) Phương án phân chia dự án thành phần, tiểu dự án, phân kỳ đầu tư;

d) Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, phương án phân chia các gói thầu EPC, EC, EP (nếu có);

đ) Giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án;

e) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến thu hồi đất, bao gồm tổng nhu cầu sử dụng đất của dự án; các loại đất cần thu hồi, nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai bao gồm đất trồng lúa, đất rừng (nếu có); dự kiến tổng số dân phải bố trí tái định cư; phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cho dự án (trừ trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo dự án thành phần);

g) Tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;

h) Khả năng huy động vốn, nguồn và phương thức huy động vốn; phân tích tài chính, rủi ro; chi phí khai thác, sử dụng công trình;

i) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

k) Phương án đào tạo, chuyển giao công nghệ;

l) Kiến nghị các cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;

m) Các nội dung cần thiết khác.

2. Hồ sơ thiết kế FEED gồm các nội dung sau:

a) Thông tin chung về dự án, vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình;

b) Danh mục, quy mô, loại, cấp công trình; thời hạn sử dụng công trình;

c) Danh mục quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;

d) Các yêu cầu về tính sẵn sàng, độ tin cậy, khả năng bảo trì và an toàn (RAMS);

đ) Xác định chỉ số đánh giá hiệu suất, năng lực vận tải của dự án; phương án tổ chức khai thác chạy tàu;

e) Thông tin, thông số kỹ thuật chủ yếu và các yêu cầu cho hệ thống thiết bị, phương tiện chính bao gồm: hệ thống phương tiện; hệ thống thông tin, tín hiệu; hệ thống giám sát; hệ thống cấp điện, điện sức kéo; hệ thống thẻ vé; trung tâm điều khiển chạy tàu; hệ thống kiểm soát môi trường; hệ thống thiết bị phục vụ duy tu, bảo dưỡng tại đề-pô;

g) Thông tin, thông số kỹ thuật, vật liệu, kích thước chủ yếu và các yêu cầu về công trình tuyến, các công trình trên tuyến: bình đồ, trắc dọc, trắc ngang; giải pháp thiết kế kiến trúc, kết cấu, cơ - điện công trình;

h) Các bản vẽ cần thiết khác (nếu có);

i) Chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế FEED;

k) Phương án kết nối, giao diện hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giữa các hạng mục công trình và thiết bị hoặc hệ thống thiết bị của dự án;

l) Phương án kết nối giữa hệ thống đường sắt với hệ thống giao thông; các khu vực đô thị, khu chức năng (nếu có);

m) Giải pháp phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; giải pháp phòng chống thiên tai, phương án cứu hộ và sơ tán;

n) Báo cáo đánh giá ảnh hưởng đối với các công trình hiện hữu (nếu có);

o) Các yêu cầu về vận hành, bảo trì;

p) Mô hình thông tin công trình (BIM);

q) Các nội dung cần thiết khác.

3. Hồ sơ thiết kế về phòng, chống cháy nổ theo pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

4. Hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo pháp luật về lâm nghiệp.

5. Các hồ sơ có liên quan đến kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, phương án phân chia gói thầu, dự toán gói thầu EPC, EC, EP (nếu có).

6. Các tài liệu khác có liên quan.
...
Điều 18. Nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án

1. Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước bao gồm:

a) Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành phần, nội dung hồ sơ theo quy định;

b) Sự phù hợp với mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định tại chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt;

c) Đánh giá về thiết kế FEED;

d) Đánh giá về thời gian, tiến độ thực hiện; phân kỳ đầu tư; phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án; việc phân chia gói thầu và kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);

đ) Đánh giá về việc tổ chức quản lý dự án, bao gồm: xác định chủ đầu tư; hình thức quản lý dự án: mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;

e) Đánh giá về nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư (trừ trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo dự án thành phần);

g) Đánh giá về hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo pháp luật về lâm nghiệp;

h) Đánh giá về yếu tố bảo đảm tính hiệu quả dự án gồm: tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn; phân tích rủi ro; hiệu quả tài chính, hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội;

i) Kiểm tra việc thực hiện thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;

k) Đánh giá sơ bộ về xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án; phương án đào tạo, chuyển giao công nghệ.

2. Nội dung đánh giá thiết kế FEED tại điểm c khoản 1 được quy định cụ thể như sau:

a) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định;

b) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế FEED với nhiệm vụ thiết kế được chấp thuận; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

c) Sự phù hợp của thiết kế FEED với nội dung tại Quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt, định hướng tại quy hoạch ngành quốc gia;

d) Khả năng kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu vực;

đ) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn thẩm tra đáp ứng yêu cầu về an toàn công trình, an toàn phòng, chống cháy nổ và các nội dung theo yêu cầu của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;

g) Đánh giá các nội dung về thiết kế công nghệ, chuyển giao công nghệ.

3. Nội dung đánh giá tổng mức đầu tư xây dựng tại điểm h khoản 1 được quy định cụ thể như sau:

a) Kiểm tra kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng của tổ chức tư vấn; việc tiếp thu, giải trình, hoàn thiện tổng mức đầu tư xây dựng của các cơ quan có liên quan (nếu có);

b) Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng;

c) Sự phù hợp của nội dung các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng với quy định và các nội dung, yêu cầu của dự án;

d) Xem xét, đánh giá sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng hoặc quy mô công trình, hạng mục công trình, chủng loại và số lượng thiết bị theo phương án công nghệ được lựa chọn để tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng với thiết kế FEED và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án;

đ) Xem xét, đánh giá sự tuân thủ hoặc phù hợp với các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, các công cụ cần thiết khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định tổng mức đầu tư xây dựng;

e) Kiểm tra, đánh giá kết quả xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
14. Về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng:

a) Chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện trong bước nghiên cứu khả thi của Dự án. Hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là thành phần hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án. Quyết định phê duyệt Dự án đồng thời là Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13, Điều 18 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Lập tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Chương II CÁC QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO TRÊN TRỤC BẮC - NAM
...
Mục 4. QUẢN LÝ CHI PHÍ

Điều 22. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính

1. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính của Báo cáo giữa kỳ nêu tại Điều 12 Nghị định này gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

2. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính được xác định trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế FEED của Báo cáo giữa kỳ và suất vốn đầu tư hoặc suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị từ dữ liệu chi phí của dự án đường sắt tương tự về tính chất dự án; công nghệ áp dụng; có phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về thời điểm tính toán, địa điểm xây dựng và bổ sung những chi phí cần thiết khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, trong đó:

a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các mỏ khoáng sản khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư các khu vực bãi đổ chất thải rắn xây dựng và tầng đất mặt (gọi chung là khu vực bãi đổ thải) được tính trong chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

b) Tổng giá trị các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác được ước tính không quá 15% tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án và chưa bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu, một số chi phí cần thiết khác theo quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài (nếu có);

c) Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư xây dựng ước tính được tính toán theo quy định, bao gồm cả dự phòng cho yếu tố trượt giá đối với phần chi phí nước ngoài.

Điều 23. Tổng mức đầu tư xây dựng

1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế FEED và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung các khoản mục chi phí gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gồm cả chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các mỏ khoáng sản khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án và chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư các khu vực bãi đổ thải) được xác định trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan.

3. Chi phí xây dựng (gồm cả chi phí liên quan đến giải pháp công nghệ, biện pháp thi công nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình; hoặc hạng mục công trình, công trình và giá xây dựng (gồm: đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ (đơn giá xây dựng tổng hợp), giá xây dựng tổng hợp, dữ liệu chi phí xây dựng, suất chi phí xây dựng) tương ứng và một số chi phí có liên quan khác, cụ thể:

a) Khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình; quy mô công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở thiết kế FEED và các tài liệu của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

b) Đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh mục và nội dung của khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình.

Đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp được xác định theo giá công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường; hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện; hoặc tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình.

c) Trường hợp không thể xác định chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp tại điểm b khoản này, thì sử dụng suất chi phí xây dựng, dữ liệu chi phí xây dựng để xác định.

Suất chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở suất chi phí xây dựng (trong suất vốn đầu tư xây dựng) do cơ quan có thẩm quyền công bố phù hợp với loại công trình; dữ liệu chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình; công trình, hạng mục công trình tương tự, có sự đánh giá, quy đổi, tính toán về thời điểm xác định chi phí xây dựng, địa điểm thực hiện dự án; bổ sung các chi phí cần thiết khác chưa được tính trong suất chi phí xây dựng, dữ liệu chi phí xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình, dự án.

d) Được áp dụng, sử dụng hệ thống định mức, giá xây dựng của các công trình tương tự do các tổ chức nước ngoài công bố; hoặc của các công trình thuộc dự án đường sắt tương tự đã và đang triển khai trên thế giới để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá, giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành.

4. Chi phí thiết bị (bao gồm chi phí thiết bị công trình, chi phí thiết bị công nghệ) được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị; hệ thống thiết bị và giá mua thiết bị, hệ thống thiết bị, các chi phí có liên quan (gồm cả chi phí bản quyền công nghệ nếu có), cụ thể:

a) Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị; hệ thống thiết bị được xác định trên cơ sở phương án công nghệ, kỹ thuật của thiết bị được lựa chọn theo thiết kế FEED và các tài liệu của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu, dữ liệu có được để xác định chi phí thiết bị của dự án như sau:

Đối với các loại thiết bị có đủ nguồn thông tin, số liệu chi tiết về khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị và giá tương ứng, thì chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở thông tin về giá thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường); hoặc lựa chọn giá thiết bị tương tự về công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường và của công trình đã và đang thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình, dự án;

Đối với các loại thiết bị đồng bộ theo hệ thống, có thông tin báo giá, giá chào hàng đồng bộ theo hệ thống, thì chi phí thiết bị xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị; hoặc giá hệ thống thiết bị tương tự cùng quy mô, công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường và của công trình, dự án tương tự đã và đang thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình, dự án.

c) Được áp dụng, sử dụng giá mua thiết bị, hệ thống thiết bị (và các chi phí có liên quan khác), dữ liệu chi phí thiết bị của công trình, hạng mục công trình tương tự, do các tổ chức nước ngoài công bố; hoặc của công trình thuộc dự án đường sắt tương tự đã và đang triển khai trên thế giới để xác định chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư xây dựng đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá, giá được cấp có thẩm quyền ban hành.

5. Chi phí quản lý dự án được xác định theo định mức tỷ lệ (%) theo quy định hoặc áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí quản lý dự án của các công trình tương tự, dự án đường sắt tương tự trên thế giới đã và đang thực hiện hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với nhiệm vụ được giao, phạm vi, nội dung công việc phải thực hiện, hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án theo đặc thù của dự án. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí quản lý dự án chỉ bao gồm chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư; chi phí thuê tư vấn quản lý dự án được tính trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.

6. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:

a) Các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định; chi phí tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án; chi phí thuê tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); chi phí tư vấn pháp lý (nếu có); chi phí tư vấn có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; chi phí tư vấn đánh giá an toàn hệ thống; các chi phí tư vấn khác theo thông lệ quốc tế và điều kiện của dự án (nếu có) thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

b) Được áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí của các công trình tương tự, dự án đường sắt tương tự trên thế giới đã và đang thực hiện để xác định các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng chưa có quy định về định mức tỷ lệ hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế;

c) Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng, tiến độ của công việc tư vấn cần thực hiện; phù hợp với loại công việc tư vấn, số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc của chuyên gia, mức tiền lương chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn;

d) Cơ quan chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức lập, thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài làm cơ sở thực hiện.

7. Chi phí khác:

a) Các chi phí khác theo quy định; các chi phí khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; các chi phí khác theo thông lệ quốc tế và điều kiện của dự án (nếu có) thuộc chi phí khác trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

b) Được áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí của các công trình, dự án đường sắt tương tự đã, đang triển khai trên thế giới để xác định các chi phí khác chưa có quy định về định mức tỷ lệ hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế làm cơ sở phê duyệt dự án.

8. Chi phí dự phòng:

Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư được tính toán theo quy định. Trong đó, chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá đối với phần chi phí nước ngoài được tính toán phù hợp với mức độ biến động giá tương ứng theo thông lệ quốc tế (bao gồm cả dự phòng biến động tỷ giá).

9. Cơ quan chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức lập, thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án.

10. Việc áp dụng, sử dụng dữ liệu về chi phí của công trình, dự án tương tự nêu tại các điểm d khoản 3, điểm c khoản 4, khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này cần tính toán, quy đổi cho phù hợp với nội dung, phạm vi, tính chất chi phí, thời điểm tính toán, địa điểm xây dựng và điều kiện cụ thể của dự án và phải được phân tích, đánh giá, thuyết minh rõ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án.

11. Được tính toán, xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng các khoản mục chi phí như các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới đối với các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc đã có quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng chưa phù hợp với tính chất, điều kiện triển khai dự án.

12. Tổng mức đầu tư xây dựng được điều chỉnh khi dự án được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này và trong các trường hợp được Quốc hội cho phép. Việc thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định Điều 15, Điều 18 của Nghị định này và quy định pháp luật về xây dựng.

Điều 24. Dự toán gói thầu xây dựng

1. Dự toán gói thầu EPC, EC, EP được xác định trên cơ sở thiết kế FEED, các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng và các nội dung khác trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, phù hợp với nội dung, phạm vi, thời gian thực hiện của gói thầu; và được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt dự án (trường hợp có đề xuất phân chia gói thầu).

2. Căn cứ tổng mức đầu tư xây dựng, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu được duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư cập nhật giá gói thầu EPC, EC, EP theo quy định của pháp luật về đấu thầu (nếu cần thiết); tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Dự toán gói thầu EPC, EC, EP được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định việc bổ sung các chi phí đặc thù, đặc biệt khác trong dự toán gói thầu xây dựng (trong trường hợp cần thiết) đảm bảo phù hợp với thực tiễn triển khai gói thầu và thông lệ quốc tế.

5. Áp dụng, sử dụng hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị quyết số 172/2024/QH15 để xác định dự toán các gói thầu khác thuộc dự án ngoài các gói thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc tính toán, quy đổi cần phù hợp với nội dung, phạm vi, tính chất chi phí, thời điểm tính toán, địa điểm xây dựng và điều kiện cụ thể của gói thầu và phải được phân tích, đánh giá, thuyết minh rõ trong dự toán.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
15. Về lập tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu:

a) Đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành, Dự án được áp dụng hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình của các dự án đường sắt tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

b) Đối với các hạng mục không thể xác định chi phí theo điểm a khoản này được phép xác định chi phí theo suất vốn đầu tư của dự án đường sắt tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

c) Đối với các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc đã có quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng chưa phù hợp với các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự, được áp dụng các khoản mục chi phí như các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới.
Lập tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 4 và Điểm b Khoản 2 Điều 62 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Điều 4. Nguyên tắc và các quy định chung về thực hiện dự án
...
8. Ngoài các công việc về khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án được quy định cụ thể tại các Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này; các hoạt động được thực hiện trước theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Nghị quyết số 172/2024/QH15 và khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 188/2025/QH15 được lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí cụ thể như sau:

a) Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao lập dự toán chi phí các hoạt động thực hiện trước lập dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

b) Chi phí thực hiện các công việc trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

c) Chi phí của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (gồm chi phí xây dựng trụ sở, các văn phòng hiện trường, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, đào tạo) để triển khai các hoạt động thực hiện trước được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với nhiệm vụ được giao, phạm vi, nội dung công việc phải thực hiện. Các chi phí này được ứng trước từ chi phí quản lý dự án;

d) Dự toán chi phí các hoạt động thực hiện trước được phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản này được cập nhật vào tổng mức đầu tư xây dựng khi được người có thẩm quyền cho phép;

đ) Căn cứ quyết định phê duyệt dự toán chi phí, cơ quan được giao lập dự toán chi phí báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí vốn từ ngân sách trung ương, địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hằng năm.
...
Điều 62. Trách nhiệm thi hành
...
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
...
b) Bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động thực hiện trước theo khoản 16 Điều 3 Nghị quyết số 172/2024/QH15.

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
16. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Dự án được bổ sung danh mục trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai các hoạt động thực hiện trước, bao gồm:

a) Các nhiệm vụ chi của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án; đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan nhà nước, đơn vị quản lý dự án, đơn vị vận hành khai thác, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu;

b) Chi trả các dịch vụ tư vấn cho Dự án;

c) Thực hiện các công việc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm b và điểm c khoản 12 Điều này;

d) Thực hiện công tác truyền thông và những công việc khác phục vụ chuẩn bị đầu tư Dự án.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 4 và Điểm b Khoản 2 Điều 62 Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 Chương I; Chương II Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025
Căn cứ Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Nguyên tắc và các quy định chung về thực hiện dự án
...
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
...
Chương II CÁC QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO TRÊN TRỤC BẮC - NAM

Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG PHỤC VỤ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 6. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát
...
Điều 7. Nội dung, yêu cầu kết quả khảo sát xây dựng
...
Điều 8. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
...
Mục 2. LẬP THIẾT KẾ FEED, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 9. Nhiệm vụ lập thiết kế FEED
...
Điều 10. Yêu cầu, quy cách của thiết kế FEED
...
Điều 11. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
...
Điều 12. Nội dung Báo cáo giữa kỳ của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
...
Điều 13. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
...
Mục 3. THẨM TRA, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN, THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Điều 14. Hội đồng, thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước
...
Điều 15. Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
...
Điều 16. Nội dung, trình tự cho ý kiến Báo cáo giữa kỳ
...
Điều 17. Hồ sơ, trình tự thẩm định, quyết định đầu tư dự án
...
Điều 18. Nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án
...
Điều 19. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
...
Điều 20. Điều chỉnh dự án
...
Điều 21. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED
...
Mục 4. QUẢN LÝ CHI PHÍ

Điều 22. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính
...
Điều 23. Tổng mức đầu tư xây dựng
...
Điều 24. Dự toán gói thầu xây dựng

Xem nội dung VB
Điều 3

Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:
...
19. Chính phủ ban hành Nghị định để quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt của Dự án.
Nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt của Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 Chương I; Chương II Nghị định 123/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/06/2025