Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam dùng công nghệ gì? Công nghệ nào sẽ phù hợp với cao tốc Bắc Nam?
Nội dung chính
Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam dùng công nghệ gì? Công nghệ nào sẽ phù hợp với cao tốc Bắc Nam?
Theo Nghị quyết 172/2024/QH15 việc xây dựng đường sắt cao tốc Bắc Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát huy lợi thế trên hành lang kinh tế Bắc - Nam, bảo đảm được việc kết nối hiệu quả các hành lang Đông - Tây và các nước trong khu vực.
Bên cạnh đó còn có thể bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các Nghị quyết của Đảng.
Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam khoảng 10,827 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 3.655 ha, đất lâm nghiệp khoảng 2.567 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 4.605 ha.
Trong đó, đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 3.102 ha; rừng đặc dụng khoảng 243 ha, rừng phòng hộ khoảng 653 ha, rừng sản xuất khoảng 1.671 ha.
Theo ước tính sơ bộ thì số dân tái định cư khi triển khai thực hiện dự án sẽ rơi vào khoảng 120.836 người.
Cũng theo Nghị quyết 172/2024/QH15, dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam sẽ áp dụng công nghệ đường sắt chạy trên ray, điện khí hóa; bảo đảm hiện đại, đồng bộ, an toàn và hiệu quả.
Dự kiến dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam sẽ sử dụng công nghệ đường sắt cao tốc tiêu chuẩn châu Âu hoặc Nhật Bản, cụ thể như sau:
(1) Công nghệ Shinkansen (Nhật Bản):
- Hệ thống chạy tàu điện động lực phân tán (EMU), không dùng đầu kéo truyền thống, tăng độ an toàn và hiệu quả.
- Tốc độ khai thác: khoảng 320 km/h.
- Ưu điểm: an toàn cao, độ ổn định lớn, đã được kiểm chứng hàng chục năm ở Nhật.
(2) Công nghệ TGV (Pháp) hoặc công nghệ ICE (Đức)
- Chủ yếu dùng đầu máy kéo và hệ thống đường ray riêng biệt.
- Tốc độ tương đương: 300 - 350 km/h.
- Ưu điểm: hiện đại, phù hợp với điều kiện hạ tầng mới.
Dựa theo các yếu tố như địa hình, dân số, cũng như khả năng đầu tư của Việt Nam (Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 1.713.548 tỷ đồng) thì hiện nay công nghệ Shinkansen của Nhật Bản được đánh giá là phù hợp và thực tiễn nhất.
Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam hiện vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị, với kế hoạch khởi công vào cuối năm 2026 và hoàn thành vào năm 2035.
Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam dùng công nghệ gì? Công nghệ nào sẽ phù hợp với cao tốc Bắc Nam? (Hình từ Internet)
Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam có quy mô như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 172/2024/QH15 dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam có tổng chiều dài tuyến khoảng 1.541 km; điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Thủ đô Hà Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh),
Dự án sẽ đi qua địa phận 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Thủ đô Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đường sắt cao tốc Bắc Nam được đầu tư mới toàn tuyến đường đôi khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; phương tiện, thiết bị; đường sắt tốc độ cao vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết;
Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù nào để phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực?
Theo khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 172/2024/QH15 dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù sau để phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực:
(1) Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ Dự án được áp dụng các chính sách sau đây:
- Tổ chức, cá nhân chủ trì hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ Dự án được quyết định việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, đặt hàng để lựa chọn nhà thầu cung ứng dịch vụ, hàng hóa;
- Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ Dự án;
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ Dự án;
(2) Tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao phục vụ Dự án được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.