14:51 - 15/05/2025

Vay ân hạn nợ gốc là gì? Có những hình thức vay ân hạn nợ gốc nào?

Có những trường hợp không đủ khả năng tài chính để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Các ngân hàng đã áp dụng chính sách ân hạn nợ gốc. Vậy vay ân hạn nợ gốc là gì?

Nội dung chính

    Vay ân hạn nợ gốc là gì?

    Vay ân hạn nợ gốc là một hình thức vay trong đó người vay được miễn trả phần nợ gốc trong một khoảng thời gian đầu của thời hạn vay, gọi là thời gian ân hạn. Trong thời gian này, người vay chỉ cần trả lãi vay (nếu có), còn phần tiền gốc sẽ được hoãn trả đến khi hết thời gian ân hạn.

    Ví dụ: Vay ngân hàng trực tuyến 10 triệu đồng vào ngày 1/1 và chọn ngày 1/2 làm ngày trả nợ. Nếu đến hạn mà bạn không thanh toán, ngân hàng sẽ ân hạn nợ trong 10 ngày. Không có phí trễ sẽ được tính trong thời gian này. Ngược lại, nếu sau 10 ngày mà bạn không thanh toán, ngân hàng sẽ tính phí trả chậm.

    Vay ân hạn nợ gốc là gì?

    Vay ân hạn nợ gốc là gì? Vay ân hạn nợ gốc là gì? Có những hình thức vay ân hạn nợ gốc nào? (Hình từ Internet)

    Có những hình thức vay ân hạn nợ gốc nào?

    Hiện nay, có hai hình thức phổ biến của ân hạn gốc là miễn trả gốc và miễn trả gốc lẫn lãi, mỗi hình thức mang những đặc điểm riêng biệt.

    (1) Ân hạn nợ gốc (Miễn trả gốc)

    Trong thời gian ân hạn, chỉ số gốc của khoản vay được miễn, nhưng lãi vẫn phải được trả như thường lệ. Lợi ích của hình thức này là giúp giảm áp lực tài chính cho người vay trong thời gian ân hạn.

    Ví dụ: Nếu vay 15 triệu từ ngân hàng với thời hạn ân hạn là 1 năm, bạn chỉ cần trả lãi hàng tháng mà không cần trả gốc. Sau khi thời hạn kết thúc, bạn sẽ tiếp tục trả gốc và lãi như bình thường.

    (2) Ân hạn toàn bộ nợ gốc và lãi (Miễn cả gốc lẫn lãi)

    Ở hình thức này, người cho vay hoặc tổ chức tài chính quyết định miễn toàn bộ số tiền gốc và lãi mà người vay phải trả. Thường được áp dụng trong tình huống khẩn cấp hoặc khi người vay gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng và không thể trả nợ. Sau khi thời hạn ân hạn kết thúc, người vay phải hoàn trả khoản vay theo quy định.

    Ví dụ. Nếu vay 20 triệu đồng từ ngân hàng với thời hạn ân hạn gốc là 6 tháng, trong thời gian đó bạn không cần trả bất kỳ khoản phí nào. Chỉ sau khi thời hạn kết thúc, bạn mới phải trả gốc và lãi cho ngân hàng theo quy định.

    Quy định về lãi suất vay mua nhà

    Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) quy định như sau:

    - Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.

    - Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

    + Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

    + Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;

    + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

    + Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

    + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.

    Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

    - Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

    + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

    + Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

    + Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

    - Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

    saved-content
    unsaved-content
    321