Cách tính lãi suất vay ngân hàng mới nhất 2025? Quy định về lãi suất vay mua nhà
Nội dung chính
Cách tính lãi suất vay ngân hàng mới nhất 2025
Hiện nay, các ngân hàng tại Việt Nam áp dụng phổ biến hai phương pháp tính lãi suất: theo dư nợ gốc và theo dư nợ giảm dần.
(1) Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ gốc
Lãi suất tính theo dư nợ gốc là phương pháp mà trong đó tiền lãi hàng tháng được tính dựa trên toàn bộ số tiền vay ban đầu. Do đó, tiền lãi phải trả hàng tháng là cố định trong suốt kỳ hạn vay.
Công thức tính lãi suất vay theo dư nợ gốc:
Tiền lãi hàng tháng = Dư nợ gốc × Lãi suất vay / 12 (tháng) |
(2) Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần
Phương pháp tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần được nhiều ngân hàng và người vay lựa chọn vì phản ánh đúng thực tế số tiền còn nợ.
Tiền lãi được tính dựa trên số dư nợ còn lại sau khi đã trả một phần gốc, do đó giảm dần theo thời gian.
Công thức tính lãi suất vay ngân hàng theo dư nợ giảm dần:
Tiền gốc hàng tháng = Số tiền vay / Thời hạn vay Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay × Lãi suất vay theo năm / 12 (tháng) Tiền lãi các tháng tiếp theo = (Dư nợ còn lại) × Lãi suất vay theo năm / 12 (tháng) |
Ví dụ: Vay 300 triệu đồng trong 24 tháng với lãi suất 10%/năm
Tính theo dư nợ gốc
- Tiền gốc trả hàng tháng: 300.000.000 / 24 = 12.500.000 đồng
- Tiền lãi trả hàng tháng: (300.000.000 × 10%) / 12 = 2.500.000 đồng
- Tổng tiền phải trả hàng tháng: 12.500.000 + 2.500.000 = 15.000.000 đồng
- Tổng tiền lãi phải trả sau 24 tháng: 2.500.000 × 24 = 60.000.000 đồng
- Tổng tiền gốc và lãi: 300.000.000 + 60.000.000 = 360.000.000 đồng
Tính theo dư nợ giảm dần
- Tiền gốc trả hàng tháng: 12.500.000 đồng
- Tiền lãi tháng đầu: (300.000.000 × 10%) / 12 = 2.500.000 đồng
- Tổng trả tháng đầu: 12.500.000 + 2.500.000 = 15.000.000 đồng
- Tiền lãi tháng thứ 2:
+ Dư nợ còn lại: 300.000.000 – 12.500.000 = 287.500.000 đồng
+ Lãi: 287.500.000 × 10% / 12 = 2.395.833 đồng
+ Tổng trả: 12.500.000 + 2.395.833 ≈ 14.895.833 đồng
Các tháng tiếp theo, tiền lãi tiếp tục giảm do dư nợ giảm dần, tổng lãi phải trả thấp hơn so với cách tính theo dư nợ gốc.
Cách tính lãi suất vay ngân hàng mới nhất 2025? Quy định về lãi suất vay mua nhà (Hình từ Internet)
Quy định về lãi suất vay mua nhà
Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) quy định như sau:
- Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
- Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
+ Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.
Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
- Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
+ Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
+ Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Nguyên tắc cho vay, vay vốn ngân hàng
Căn cứ Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN) quy định nguyên tắc cho vay, vay vốn như sau:
- Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.