Chi tiết Bảng giá đất thổ cư Lai Châu 2026
Nội dung chính
Chi tiết Bảng giá đất thổ cư Lai Châu 2026
Hiện nay Luật Đất đai 2024 và các văn bản đều không quy định khái niệm đất thổ cư , tuy nhiên có thể hiểu là loại đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở, công trình dân dụng hoặc các hoạt động sinh sống.
Theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Ngày 9/12/2025 HĐND Lai Châu ban hành Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất năm 2026 áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Theo đó, tại Phụ lục I Bảng giá đất ở tại đô thị và Phụ lục IV Bảng giá đất ở tại nông thôn ban hành kèm theo Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND quy định về bảng giá đất thổ cư Lai Châu 2026 như sau:
Dưới đây là chi tiết bảng giá đất thổ cư Lai Châu 2026 tại khu vực đô thị và nông thôn

>>> Tải về File bảng giá đất thổ cư Lai Châu 2026 tại đô thị: TẠI ĐÂY
>>> Tải về FIle bảng giá đất thổ cư Lai Châu 2026 nông thôn: TẠI ĐÂY
>>> Xem chi tiết toàn bộ bảng giá đất Lai Châu 2026: TẠI ĐÂY

Chi tiết Bảng giá đất thổ cư Lai Châu 2026 (Hình từ Internet)
Tiêu chí xác định khu vực, vị trí đất thổ cư trong Bảng giá đất Lai Châu 2026
Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND quy định tiêu chí xác định khu vực, vị trí đất thổ cư trong Bảng giá đất Lai Châu 2026 như sau
- Khu vực 1: Phần diện tích đất thuộc khu vực tiếp giáp Quốc lộ, đường tỉnh, đường xã, đường giao thông nông thôn tại trung tâm xã hoặc cụm xã đến mét thứ 1.000; Phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp có khả năng sinh lợi, có kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ đến mét thứ 1.000 và được chia làm 3 vị trí:
+ Vị trí 1: Phần diện tích đất cách mép ngoài cùng của vỉa hè, chỉ giới đường giao thông hoặc mép ngoài cùng của đường giao thông nông thôn (đối với nơi chưa có quy hoạch) ≤ 40 m; phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp ≤ 40 m.
+ Vị trí 2: Phần diện tích đất sau vị trí 1 (sau mét thứ 40) đến mét thứ 100.
+ Vị trí 3: Phần diện tích còn lại của khu vực 1 không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
- Khu vực 2: Phần diện tích đất thuộc khu vực tiếp giáp đường giao thông liên xã, liên thôn, bản đến mét thứ 1000; khu vực đất gần ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 đến mét thứ 1000 và được phân thành 02 vị trí như sau:
+ Vị trí 1: Phần diện tích đất cách ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 ≤ 40 m; Phần diện tích đất cách mép ngoài cùng của đường giao thông ≤ 40 m.
+ Vị trí 2: Phần diện tích đất còn lại của khu vực 2 không thuộc vị trí 1.
- Khu vực 3: Phần diện tích đất phi nông nghiệp còn lại trên địa bàn xã không thuộc khu vực 1 hoặc khu vực 2.
Trường hợp thửa đất, khu đất có nhiều cách xác định khu vực, vị trí thì được xác định theo cách tính cho giá đất cao nhất.
Thời hạn sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 là bao lâu?
Thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
(1) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
(2) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
(3) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
- Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn theo quy định.
- Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
(4) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Lưu ý:
- Thời hạn trên không áp dụng đối với đất sử dụng ổn định lâu dài
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất theo quy định trên được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
