Cơ cấu nguồn vốn của Dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Việt Nhật
Nội dung chính
Cơ cấu nguồn vốn của Dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Việt Nhật
Căn cứ Quyết định 796/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Đầu tư Xây dựng Trường Đại học Việt Nhật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Theo đó Điều 1 Quyết định 796/QĐ-TTg năm 2025 về cơ cấu nguồn vốn của dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Việt Nhật như sau:
Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Đầu tư xây dựng Trường Đại học Việt Nhật (Dự án), với các nội dung chính sau:
[...]4. Địa điểm, thời gian thực hiện của Dự án:
a) Địa điểm thực hiện của Dự án:
Khu Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc và Khu công nghệ cao Hòa Lạc, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
b) Thời gian thực hiện dự kiến: từ năm 2026 đến năm 2029.
5. Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn của Dự án: dự kiến 3.014,88 tỷ đồng tương đương 19,08 tỷ JPY, tương đương 128,37 triệu đô la Mỹ. Trong đó:
a) Nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản: 16,44 tỷ JPY tương đương 2.598,45 tỷ đồng, tương đương 110,64 triệu đô la Mỹ, chiếm 86,19%.
b) Nguồn vốn đối ứng: 416,43 tỷ đồng tương đương 17,73 triệu đô la Mỹ, chiếm 13,81%.
6. Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại:
a) Cơ chế tài chính trong nước đối với phần vốn vay: Thực hiện cơ chế hỗn hợp, trong đó ngân sách nhà nước cấp phát 90%; Đại học Quốc gia Hà Nội vay lại 10% vốn vay Nhật Bản, tự bố trí phần vốn đối ứng để trả lãi vay trong quá trình xây dựng và các khoản phí theo quy định; ngân sách nhà nước bố trí phần vốn đối ứng còn lại.
b) Cơ chế tài chính trong nước đối với phần vốn đối ứng: Đại học Quốc gia Hà Nội tự bố trí phần vốn đối ứng để trả 10% lãi vay trong quá trình xây dựng, 100% các khoản phí và 100% dự phòng rủi ro cho vay lại; ngân sách nhà nước bố trí phần vốn đối ứng còn lại.
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của Dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Việt Nhật dự kiến 3.014,88 tỷ đồng tương đương 19,08 tỷ JPY, tương đương 128,37 triệu đô la Mỹ. Trong đó:
- Nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản: 16,44 tỷ JPY tương đương 2.598,45 tỷ đồng, tương đương 110,64 triệu đô la Mỹ, chiếm 86,19%.
- Nguồn vốn đối ứng: 416,43 tỷ đồng tương đương 17,73 triệu đô la Mỹ, chiếm 13,81%.

Cơ cấu nguồn vốn của Dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Việt Nhật (Hình từ Internet)
Quy định về lập dự án đầu tư xây dựng công trình như thế nào?
Căn cứ tại Điều 52 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024) quy định về lập dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
- Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 52 Luật Xây dựng 2014.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:
+ Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư 2020, dự án điện lực tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Điện lực 2024 phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
+ Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 Luật Xây dựng 2014, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;
+ Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Xây dựng 2014, trừ dự án PPP.
- Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:
+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
+ Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.
- Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
- Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;
+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;
+ Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;
+ Tổ chức tư vấn quản lý dự án.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.
- Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 Luật Xây dựng 2014.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 62 Luật Xây dựng 2014.
