Luật Đất đai 2024

Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 06/2023/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày ban hành 28/06/2023
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Thanh Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2023/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2023

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (sau đây gọi là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 và bổ sung khoản 12 Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 như sau:

“c) Phương án, dự án thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc phương án, dự án phục vụ nhu cầu đời sống để mua nhà ở; xây dựng, cải tạo nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây nhà ở.”.

b) Bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Cho vay bù đắp tài chính là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để bù đắp các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng, vốn vay từ cá nhân, tổ chức (không phải tổ chức tín dụng) nhằm thực hiện phương án, dự án hoạt động kinh doanh hoặc phương án, dự án phục vụ nhu cầu đời sống.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Để mua vàng miếng.

5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;

b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

7. Để gửi tiền.

8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;

b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

“2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay. Trường hợp trả nợ bằng đồng tiền khác, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:

“4. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau. Đối với khoản nợ vay có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn, tổ chức tín dụng thực hiện thu nợ theo thứ tự thu nợ gốc đã quá hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả, thu nợ gốc đến hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc mà đến hạn chưa trả.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 22 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ về cho vay, bao gồm quy định về cho vay bằng phương tiện điện tử (nếu có), quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là quy định nội bộ về cho vay).”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Điều kiện cho vay, trong đó quy định các tiêu chí cụ thể xác định nhu cầu vay vốn sử dụng vào mục đích hợp pháp, có phương án sử dụng vốn khả thi và có khả năng tài chính để trả nợ; các nhu cầu vốn không được cho vay; phương thức cho vay; lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi tiền vay; tiêu chí xác định khách hàng có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh được vay vốn theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này; hồ sơ cho vay và các tài liệu, dữ liệu của khách hàng gửi tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm của khoản vay, loại cho vay và đối tượng khách hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn; quy định cụ thể điều kiện cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm, phân cấp thẩm quyền quyết định cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể:

(i) Thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay, bao gồm quy định đối với cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 32đ Thông tư này (nếu có); các công việc khác thuộc quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay;

(ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án;

(iii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, phải có biện pháp phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, trong đó quy định cụ thể:

(i) Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;

(ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án, có biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, nguồn trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận, kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;

(iii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm;”.

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh; quy định theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro trong quá trình cho vay (bao gồm cho vay bằng phương tiện điện tử);”.

e) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 như sau:

“g) Kiểm soát việc cho vay để trả nợ khoản vay tại tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay nước ngoài nhằm phòng ngừa và ngăn chặn việc phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng. Kiểm soát việc cho vay theo phương thức cho vay tuần hoàn và phương thức cho vay quay vòng nhằm quản lý dòng tiền của khách hàng để đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận, phản ánh đúng chất lượng tín dụng. Kiểm soát việc cho vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán; cho vay mua, kinh doanh bất động sản; cho vay các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống có giá trị lớn theo đánh giá của tổ chức tín dụng; cho vay bằng phương tiện điện tử.”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 23 như sau:

“b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi giao kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:

“2. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 5 vào Điều 26 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.”.

b) Bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng phải phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 27 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay đối với khách hàng và giao kết thỏa thuận cho vay.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng hạn mức cho vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại hạn mức cho vay tối đa và thời gian duy trì hạn mức này.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Cho vay theo hạn mức dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận (ngoài phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận). Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.”

11. Bổ sung Mục 3 Chương II như sau:

“Mục 3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẰNG PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ

Điều 32a. Nguyên tắc cho vay bằng phương tiện điện tử

1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng phương tiện điện tử phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, đặc điểm của khoản vay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý rủi ro và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.

3. Tổ chức tín dụng phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Tổ chức tín dụng tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Có giải pháp, công nghệ kỹ thuật đảm bảo tính chính xác, bảo mật, an toàn trong quá trình thu thập, sử dụng, kiểm tra thông tin, dữ liệu;

b) Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, cập nhật, xác minh thông tin, dữ liệu; có biện pháp ngăn chặn các hành vi giả mạo, can thiệp, chỉnh sửa làm sai lệch thông tin, dữ liệu;

c) Có biện pháp theo dõi, nhận dạng, đo lường và kiểm soát rủi ro; có phương án xử lý rủi ro;

d) Phân công trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, bộ phận có liên quan trong hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử và trong việc quản lý, giám sát rủi ro.

5. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Mục 3 Thông tư này. Các nội dung không được quy định tại Mục 3 Thông tư này thực hiện theo các quy định liên quan tại Thông tư này.

Điều 32b. Nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng

1. Tổ chức tín dụng phải có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với khách hàng thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên các tài liệu, dữ liệu cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, theo yêu cầu của tổ chức tín dụng hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc bởi tổ chức tín dụng khác;

b) Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình cho vay; có biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử là khách hàng vay vốn; có biện pháp kỹ thuật để xác nhận khách hàng đã được định danh đồng ý với thỏa thuận cho vay. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật;

c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch trong quá trình cho vay.

2. Việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, lần đầu thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng. Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, đã thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, tổ chức tín dụng được quyết định việc áp dụng các biện pháp, hình thức, công nghệ để xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ cho vay bằng phương tiện điện tử đảm bảo phù hợp với các thông tin đã biết về khách hàng.

Điều 32c. Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay đối với một khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư này không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng.

Điều 32d. Hồ sơ đề nghị vay vốn

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu, dữ liệu khác theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.

Điều 32đ. Thẩm định và quyết định cho vay

Tổ chức tín dụng tổ chức xét duyệt cho vay bằng phương tiện điện tử phải đảm bảo nguyên tắc phân định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cho vay. Trường hợp có rủi ro phát sinh, tổ chức tín dụng phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong việc tổ chức xét duyệt cho vay bằng phương tiện điện tử của tổ chức tín dụng.

Điều 32e. Thỏa thuận cho vay

Thỏa thuận cho vay được lập thành văn bản, trường hợp là hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải có tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

Điều 32g. Lưu giữ hồ sơ cho vay

1. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay dưới dạng thông điệp dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan, bao gồm:

a) Thỏa thuận cho vay;

b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;

c) Quyết định cho vay có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;

d) Thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng (nếu có); thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 32h. Phương tiện thanh toán được sử dụng để giải ngân vốn cho vay

Tổ chức tín dụng sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư này, tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định việc giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để khách hàng thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống mà khách hàng cam kết.”.

Điều 2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 7 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

2. Đối với các thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng đó. Trường hợp thỏa thuận sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng, nội dung sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng TTĐT của NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Phạm Thanh Hà

180
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 06/2023/TT-NHNN

Hanoi, June 28, 2023

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 39/2016/TT-NHNN DATED DECEMBER 30, 2016 OF GOVERNOR OF STATE BANK OF VIETNAM PRESCRIBING LENDING TRANSACTIONS OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES WITH CUSTOMERS

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Monetary Policy Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam (SBV) promulgates a Circular providing amendments to the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and foreign bank branches with customers (hereinafter referred to as “Circular No. 39/2016/TT-NHNN”).

Article 1. Amendments to Circular No. 39/2016/TT-NHNN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Point c Clause 6 is amended as follows:

“c) The plan or project serving business purpose or living purpose such as house purchase, construction or renovation or receipt of transfer of land use rights for building house.".

b) Clause 12 is added as follows:

“12. Loan for financial offsetting refers to a credit institution’s grant of a loan to a customer to offset that customer’s own funds or funds borrowed from another individual or organization (other than a credit institution) used for paying or covering its costs incurred from a plan or project serving business purpose or living purpose.”.

2. Article 8 is amended as follows:

“Article 8: Rejected loan demands

Credit institutions shall not be allowed to approve the following loan demands:

1. Loans used for doing business or investing in sectors or activities prohibited by the Investment Law.

2. Loans used for paying expenses or meeting financial demands of business or investment in sectors or activities prohibited by the Investment Law and other transactions or activities prohibited by laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Loans used for buying gold bullion.

5. Loans used for repaying loan debts owed to lending credit institutions, except those used for paying loan interests arising during the construction process which are accounted for in the total construction cost estimate approved by a competent authority in accordance with regulations of law.

6. Loans used for repaying foreign loan debts (excluding foreign loans granted in the form of deferred payment for purchased goods) or repaying loan debts owed to other credit institutions, except for a loan used for making early repayment of an existing loan that meets the following conditions:

a) The term of the new loan does not exceed the remaining term of the old one;

b) The old loan has not yet undergone any debt rescheduling.

7. Loans used for sending money to deposit accounts.

8. Loans used for making capital contribution to, buying or receiving transfer of stakes of a limited liability company or a partnership, or shares of a joint-stock company that is not yet listed on the securities market or registered for trading on the Upcom system.

9. Loans used for making capital contributions under capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts for executing investment projects that are unfit for sale or for business operation as prescribed by laws when the credit institution issues its lending decision.

10. Loans used for financial offsetting purposes, except for those meeting the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Costs paid using the customer’s funds for executing a business project are costs to be covered using the fund borrowed from the credit institution under the plan to use borrowed fund submitted to the credit institution when applying for a medium-term or long-term loan for executing that business project.”.

3. Clause 2 Article 11 is amended as follows:

“2. Currency unit used for debt repayment is the one used in a loan. The repayment of loan debts in another currency shall be subject to specific agreements between the credit institution and the customer in conformity with relevant law provisions.”.

4. Clause 2 Article 13 is amended as follows:

“2. If the customer has been rated transparent and healthy in its financial status by the credit institution, the credit institution and the customer shall agree on the interest rate on short-term loan in VND which shall not exceed the maximum lending interest rate decided by SBV’s Governor over periods of time in order to meet certain demands for borrowed fund as follows:

a) Loans taken out to support the agricultural and rural development sector under the Government’s regulations on credit policies for agricultural and rural development;

b) Loans taken out to implement the export business plan in accordance with the Law on Commerce and its instructional documents;

c) Loans taken out to finance business activities of small and medium-sized enterprises under the Law and the Government’s regulations on support for development of small and medium-sized enterprises;

d) Loans taken out to develop ancillary industries under the Government’s regulations on development of ancillary industries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Clause 4 Article 18 is amended as follows:

“4. The credit institution and its customer must agree on the priority order for collection of principal and interest amounts. With respect to a loan overdue, the credit institution shall observe the order in which collection of principal amount will take priority over that of interest amount. With respect to a loan for which one or some payments are past due, the credit institution shall collect debts according to this order: overdue principal amount, unpaid interest on overdue principal amount, principal amount due, and interest on the principal amount which is not paid when due.

6. Clause 1, Points a, b, c, e and g Clause 2 Article 22 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Subject to the provisions of the Law on Credit Institutions, this Circular and other relevant laws, the credit institution shall issue its internal rules on lending, including regulations on digital lending (if any), and management of loans granted as appropriate to its operational characteristics (hereinafter referred to as “internal rules on lending”).”.

b) Point a Clause 2 is amended as follows:

“a) Loan eligibility requirements, including criteria for determining demands for borrowed funds for legitimate purposes, feasible plans to use borrowed funds and customers that have sound financial capability to repay debts; rejected loan demands; lending methods; lending interest rates and methods for calculating loan interest rate; criteria for rating customers transparent and healthy in their financial status and eligible to get loans with the lending interest rate specified in Clause 2 Article 13 of this Circular; customer’s lending application dossiers and other documents and data sent to the credit institution which must be appropriate to loan features, types of loans and target customers; debt collection; conditions, business processes and procedures for debt rescheduling; debt delinquency; eligibility requirements for unsecured loans, and delegation of authority to decide grant of unsecured loans.”.

c) Point b Clause 2 is amended as follows:

“b) Procedures for assessing, approving a loan application and deciding to grant a loan, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(ii) Cases in which loans are given for making capital contributions under capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts for executing investment projects;

(iii) In case of a loan used for making cash payment as security for performing an obligation, measures for freezing amounts of borrowed funds disbursed by the lending credit institution in accordance with regulations of law, and under specific agreements of the parties included in the loan agreement until fulfillment of the secured obligation;”.

d) Point c Clause 2 is amended as follows:

“c) Procedures for inspection and supervision of loan application, use of borrowed funds and debt repayment by customers, including:

(i) Delegation or assignment of rights and responsibilities to each individual or department for inspection and supervision of loan application, use of borrowed funds and debt repayment by customers;

(ii) In case of loans used for making capital contributions under capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts for executing investment projects, measures for inspecting, supervising and evaluating the customer’s financial status and sources of funding for debt repayment, ensuring the possibility of receiving loan principal and interest amounts in full by the agreed due date, and controlling the customer’s use of borrowed funds for right purposes;

(iii) In case of a loan used for making cash payment as security for performing an obligation, measures for ensuring the recovery of the loan principal amount in case the parties fail to fulfill the secured obligation as agreed;”.

dd) Point e Clause 2 is amended as follows:

“e) Identification of risks that may arise; regulations on risk management, assessment and control; measures for treatment of risks arising during the lending process (including digital lending process);”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“g) Control of extension of loans serving the purpose of repaying loan debts owed to the credit institution, repaying foreign loan debts in order to prevent and stop any deviation in reporting on the credit quality; Control of extension of rollover loans and revolving loans in order to manage the customer’s cash flow to assure possibility of recovering loan principal and interest amounts in full by the agreed due date and reliable reporting on the credit quality; Control of extension of loans used for investing in securities; trading real estate; executing investment projects in the form of public-private partnerships; serving demands for large amounts of borrowed funds for living purposes as assessed by the credit institution; loans granted adopting digital lending method.”.

7. Point b Clause 4 Article 23 is amended as follows:

“b) Provide adequate information on the standard form contract or contract containing general terms and conditions for the customer before entering into the loan agreement, and obtain the customer’s confirmation that the credit institution has already provided all necessary information.”.

8. Clause 2 Article 24 is amended as follows:

“2. Credit institutions shall be entitled and obliged to carry out inspection and supervision of use of borrowed funds and debt repayment by their customers in accordance with regulations of law and their own internal rules referred to in Point c Clause 2 Article 22 of this Circular.”.

9. Clause 2 Article 26 is amended and Clause 5 is added to Article 26 as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. Use payment facilities for disbursement of borrowed funds in accordance with SBV’s regulations on methods for disbursement of funds lent by credit institutions to their customers.".

b) Clause 5 is added as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Clause 1, Clause 4 and Clause 5 Article 27 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. Line of credit loan: The credit institution determines and agrees with its customer on the maximum credit limit maintained during a specified period of time. At least once a year, the credit institution will consider redefining the maximum credit limit and duration of maintenance thereof.”.

c) Clause 5 is amended as follows:

“5. Temporary line of credit loan: The credit institution undertakes to grant loans to its customer up to the agreed temporary credit limit (in addition to the agreed credit limit). The credit institution and its customer shall agree on the validity period of temporary credit limit which is not allowed to exceed 01 (one) year.”

11. Section 3 Chapter II is added as follows:

“Section 3: DIGITAL LENDING

Article 32a. Digital lending rules

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The information system used for carrying out digital lending activities must satisfy level-3 or higher-level information system security requirements laid down in the Government’s regulations on security of information systems by classification and SBV’s regulations on security of information systems in banking operations.

3. Credit institutions shall store and manage information and data in accordance with regulations of law; information and data must be stored safely, kept confidential, duly backed up and have their adequacy and integrity ensured to facilitate access or use, where necessary, or to serve the inspection, verification and resolution of trace requests, complaints or disputes, or to be provided at the request of competent authorities.

4. Each credit institution shall itself decide to adopt measures, forms and technologies for carry outing digital lending activities, accept all risks that may arise from digital lending, and must meet the following minimum requirements:

a) It has adopted solutions and technologies for ensuring the accuracy, confidentiality and safety during the collection, use and verification of information and data;

b) It has adopted measures for examining, checking, updating and verifying information and data; measures for preventing acts of forging, intervening and falsifying information and data;

c) It has developed measures for monitoring, identifying, measuring and controlling risks; risk treatment methods;

d) It has assigned responsibilities to each individual or department for performance of digital lending activities and risk management and control.

5. Credit institutions shall consider deciding to carry out digital lending activities as prescribed in Section 3 of this Circular. Relevant provisions of this Circular shall apply to other digital lending-related contents which are not mentioned in Section 3 of this Circular.

Article 32b. Identifying customers, verifying customer identification information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A customer’s identification information and biometric data (including biological factor/characteristics that are specifically used to identify a person, cannot be forged, and are rarely matched with those of another person such as fingerprints, face, iris, voice and other biometric factors) must match corresponding information and biometric data included in documents/data necessary to identify that customer in accordance with regulations of the law on anti-money laundering and as requested by the credit institution, or that customer’s personal identity data certified by competent authorities, or included in citizen identity card database/national population database, or provided by electronic certification service providers in accordance with regulations of the law on electronic certification and identification, or provided by other credit institutions;

b) It has developed procedures for managing, controlling and assessing risks, including measures for preventing acts of forging, intervening, altering or falsifying customer identification information during the lending process; measures for checking and verifying customer identification information to ensure that the borrower is the one conducting the electronic transaction; technical measures for certifying the identified customer’s consent to the loan agreement. Risk management and control procedures must be regularly reviewed and revised according to updated information and data;

c) It must store and manage customer identification information and biometric data of its customers; sounds, images, videos and recordings; telephone numbers used for conducting transactions; and transaction logs used during lending process in an adequate and detailed manner.

2. Provisions on customer identification and verification of customer identification information in Clause 1 of this Article shall apply to individual customers who apply for loans for living purposes and start a relationship with the credit institution. If an individual customer that applies for a loan for living purposes has established a relationship with the credit institution and completed procedures for customer identification and verification of customer identification information, the credit institution shall be entitled to decide measures, forms and/or technologies employed for verifying that customer’s identification information during the digital lending process which should match the known information about that customer.

Article 32c. Outstanding loan balance

The outstanding amount of loans for living purposes given by a credit institution to an individual customer who has been identified or has his/her identification information duly verified as prescribed in Article 32b of this Circular shall not exceed VND 100.000.000 (one hundred million).

Article 32d. Loan application

When there is a demand for a loan, a customer must send a credit institution documents/data evidencing its eligibility for such loan as prescribed in Article 7 of this Circular, and others as referred to in the credit institution’s instructions.

Article 32dd. Assessment of loan applications and issuance of lending decisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32e. Loan agreement

A loan agreement shall be made in writing. If a loan agreement is made in the form of an electronic contract, it shall comply with regulations of law on electronic transactions. A loan agreement must meet minimum information requirements laid down in Article 23 of this Circular.

Article 32g. Retention of loan dossiers

1. The credit institution shall create loan dossiers in the form of data messages in conformity with regulations of the archives law, law on electronic transactions and relevant laws. Such a loan dossier includes:

a) Loan agreement;

b) Report on the customer’s actual financial status;

c) Lending decision which bears the electronic signature of the authorized signatory; if the decision is collectively made, the minutes recording that decision ratification must be included;

d) Customer identification information and data (if any); information and data arising during the use of the loan which relate to the loan agreement under the credit institution’s instructions.

2. The credit institution must retain all loan dossiers for a duration prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Credit institutions shall use payment facilities for disbursement of borrowed funds in accordance with SBV’s regulations on methods for disbursement of funds lent by credit institutions to their customers. If an individual customer applies for a loan for living purposes and has been identified or has his/her identification information duly verified as prescribed in Article 32b of this Circular, the credit institution shall be allowed to decide the disbursement of borrowed funds to that customer’s checking account opened at a licensed payment service provider so that he/she can make payments to relevant beneficiaries according to his/her stated loan purposes.”.

Article 2. Clause 5 Article 7 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN is abrogated.

Article 3. Responsibility for implementation

The Chief of Office, the Director of the Monetary Policy Department, heads of SBV’s affiliated units, and credit institutions are responsible for the implementation of this Circular.

Article 4. Implementation

1. This Circular comes into force from September 01, 2023.

2. With regard to a loan agreement or credit contract signed before the effective date of this Circular, the credit institution and its customer shall continue complying with terms and conditions of the signed loan agreement or credit contract in accordance with regulations and laws in force at the date of signing of that loan agreement or credit contract. Any revisions to the signed loan agreement or credit contract must comply with the provisions of this Circular./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 06/2023/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký: Phạm Thanh Hà
Ngày ban hành: 28/06/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này bị ngưng hiệu lực thi hành bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/09/2023
Điều 1. Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
...
8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
Khoản này bị ngưng hiệu lực thi hành bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/09/2023
Khoản này bị ngưng hiệu lực thi hành bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/09/2023
Điều 1. Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
...
9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
Khoản này bị ngưng hiệu lực thi hành bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/09/2023
Khoản này bị ngưng hiệu lực thi hành bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/09/2023
Điều 1. Ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
...
10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;

b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.”.
Khoản này bị ngưng hiệu lực thi hành bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/09/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b(iii) khoản 2 ... Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c ... khoản 6 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b(iii) khoản 2 như sau:

“(iii) Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay đối với bên thứ ba, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm;”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 22 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể:
...
(iii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, phải có biện pháp phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm;”.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... điểm c(iii) khoản 2 ... Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm ... d khoản 6 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c(iii) khoản 2 như sau:

“(iii) Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay đối với bên thứ ba, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm;”

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 22 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, trong đó quy định cụ thể:
...
(iii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm;”.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 2. Bãi bỏ ... Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
11. Bổ sung Mục 3 Chương II như sau:

“Mục 3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẰNG PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ
...
Điều 32g. Lưu giữ hồ sơ cho vay

1. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay dưới dạng thông điệp dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan, bao gồm:

a) Thỏa thuận cho vay;

b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;

c) Quyết định cho vay có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;

d) Thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng (nếu có); thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 4. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ khoản 8 ... Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:

“2. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư này.”.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 4. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ ... điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 5 vào Điều 26 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng phải phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.”.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
6. ... bổ sung điểm c(iv) khoản 2 Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm ... d khoản 6 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng như sau:
...
c) Bổ sung điểm c(iv) khoản 2 như sau:

“(iv) Đối với các khoản cho vay có mức giá trị nhỏ, có biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 22 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, trong đó quy định cụ thể:

(i) Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;

(ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án, có biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, nguồn trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận, kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;

(iii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm;”.
Điểm này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Một số giải đáp các câu hỏi liên quan quy định tại Thông tư này được hướng dẫn bởi Công văn 8631/NHNN-CSTT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 08/11/2023
Theo đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến về một số nội dung liên quan đến các quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng tại Bản giải đáp các câu hỏi liên quan đến Thông tư số 06/2023/TT-NHNN (đính kèm văn bản này)./.
...
BẢN GIẢI ĐÁP MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 06/2023/TT-NHNN NGÀY 28/6/2023 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2016/TT-NHNN NGÀY 30/12/2016 QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

1. Giải thích từ ngữ

Câu hỏi 1: Tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), đề nghị hướng dẫn phương án, dự án phục vụ nhu cầu đời sống để mua nhà ở; xây dựng, cải tạo nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây nhà ở cần tối thiểu nội dung gì?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó có thông tin phương án, dự án thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh (điểm c khoản 6 Điều 2); khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 và các tài liệu khác do TCTD hướng dẫn (Điều 9); TCTD ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của TCTD (Điều 22). Điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được bổ sung theo điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN) quy định thông tin phương án, dự án đối với nhu cầu đời sống để mua nhà ở; xây dựng, cải tạo nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây nhà ở. Theo đó, các nội dung tại phương án, dự án do TCTD thực hiện theo quy định nội bộ của TCTD.

Câu hỏi 2: Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), tất cả các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống đều phải có phương án/dự án?

Trả lời: Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), trường hợp khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống ngoài các nhu cầu vay vốn mua nhà ở; xây dựng, cải tạo nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở, thì phương án sử dụng vốn của khách hàng không bắt buộc có thông tin về phương án, dự án.

2. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Câu hỏi 3: Khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm có phải là khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay. Theo đó, khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm nêu tại khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN) là khoản vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm theo quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

Câu hỏi 4: TCTD có được cho vay để trả nợ trước hạn đối với khoản vay nước ngoài của tổ chức, cá nhân (không phải vay từ TCTD) không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) và khi khách hàng đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 5: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà có thuộc trường hợp cho vay để gửi tiền hay không?

Trả lời: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà thi không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền.

Câu hỏi 6: TCTD không được cho vay để gửi tiền là dưới các hình thức tiền gửi nào tại TCTD, có bao gồm chứng chỉ tiền gửi do TCTD phát hành?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để gửi tiền. Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các TCTD (đã được sửa đổi, bổ sung), nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Theo đó, TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để mua chứng chỉ tiền gửi do chính TCTD cho vay hoặc TCTD khác phát hành.

Câu hỏi 7: TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện việc thanh toán chi phí tiêu dùng có được hiểu là TCTD cho vay để gửi tiền?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để thanh toán chi phí sinh hoạt phục vụ tiêu dùng của khách hàng vay; việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để khách hàng thực hiện thanh toán chi phí sinh hoạt là một trong các phương thức giải ngân vốn cho vay và đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và Thông tư số 21/2017/TT-NHNN. Theo đó, việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thanh toán chi phí tiêu dùng không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền.

Câu hỏi 8: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD có được cho khách hàng vay để ký quỹ không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 và Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD xem xét, quyết định cho khách hàng vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn; TCTD ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của TCTD. Theo đó, TCTD thực hiện cho khách hàng vay để ký quỹ khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn, phù hợp với quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay TCTD đã ban hành.

3. Thứ tự thu nợ gốc lãi tiền vay

Câu hỏi 9: Nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là khoản lãi phải trả phát sinh trên dư nợ gốc bị quá hạn của kỳ trả nợ hay là lãi trong hạn của kỳ trả nợ chưa trả? Thứ tự thu các loại lãi trên nợ gốc quá hạn nêu trên?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là các khoản lãi phải trả phát sinh trên dư nợ gốc bị quá hạn của kỳ trả nợ. Thứ tự thu nợ các loại lãi trên nợ gốc quá hạn nêu trên do TCTD và khách hàng thỏa thuận.

Câu hỏi 10: Đối với một khách hàng có nhiều khoản nợ vay quá hạn, TCTD có bắt buộc phải thực hiện ưu tiên thu nợ của khoản vay bị quá hạn xa nhất hay không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay; Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) không quy định thứ tự thu nợ các khoản nợ vay khi khách hàng có nhiều khoản nợ vay quá hạn.

4. Quy định nội bộ

Câu hỏi 11: Việc cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thì việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật nào?

Trả lời: Điều 292 Bộ Luật Dân sự quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn của khách hàng để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cụ thể (ký quỹ, đặt cọc....), theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 và khoản 5 Điều 26 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD và khách hàng thỏa thuận tại thỏa thuận cho vay đối với nhu cầu vốn này và TCTD phải phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại TCTD cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.

Câu hỏi 12: Tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), đề nghị hướng dẫn làm rõ tiêu chí để xác định mức độ “cụ thể” về các quy định nội bộ; tiêu chí/mức độ kiểm soát đối với các mục đích cho vay; tiêu chí đánh giá là khoản vay giá trị lớn cần kiểm soát?

Trả lời: Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định TCTD căn cứ Luật Các TCTD, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và các quy định của pháp luật có liên quan, ban hành quy định nội bộ về cho vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của TCTD. Theo đó, TCTD ban hành quy định nội bộ về cho vay của TCTD, trong đó cụ thể các nội dung tối thiểu phải có theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), phù hợp với đặc điểm khoản vay, loại cho vay và đối tượng khách hàng để TCTD triển khai thực hiện trong toàn hệ thống.

Câu hỏi 13: Một số nội dung được điều chỉnh tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN nhưng chưa điều chỉnh tại Thông tư số 43/2016/TT-NHNN (cho vay tiêu dùng) như khái niệm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức thì công ty tài chính áp dụng theo văn bản nào (Thông tư số 06/2023/TT-NHNN hay Thông tư số 43/2016/TT-NHNN)?

Trả lời: Công ty tài chính cho vay tiêu dùng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung); trường hợp Thông tư số 43/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) không quy định thì các nội dung liên quan đến hoạt động cho vay của công ty tài chính tiêu dùng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung). Theo đó, đối với trường hợp cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức thì công ty tài chính thực hiện theo Thông tư số 43/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 14: TCTD có phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay đối với khoản vay theo hình thức thấu chi?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 94 Luật Các TCTD (đã được sửa đổi, bổ sung), thì TCTD có quyền và nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Theo đó, trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, TCTD có nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.

Câu hỏi 15: Đề nghị làm rõ quy định một năm ít nhất một lần, TCTD xem xét xác định lại hạn mức cho vay tối đa và thời gian duy trì hạn mức này có được hiểu là thời gian cấp hạn mức cho vay tối đa là 12 tháng hay không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD xác định và thỏa thuận với khách hàng hạn mức cho vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định; quy định này không giới hạn về thời gian cho vay theo hạn mức. Mỗi năm ít nhất một lần, TCTD xem xét, xác định lại hạn mức cho vay tối đa và thời gian duy trì hạn mức này; trường hợp có sự thay đổi, TCTD và khách hàng phải ký kết lại hợp đồng hạn mức cho vay.

5. Cho vay bằng phương tiện điện tử

Câu hỏi 16: Cho vay bằng phương tiện điện tử tại Mục 3 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) áp dụng với trường hợp thực hiện cho vay toàn bộ các khâu bằng phương tiện điện tử hay cả trường hợp áp dụng một hoặc một vài khâu bằng phương tiện điện tử?

Trả lời: TCTD xem xét, quyết định thực hiện cho vay bằng phương tiện điện tử áp dụng một hoặc một vài khâu hoặc toàn bộ quy trình cho vay theo quy định tại Mục 3 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 17: Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay có bắt buộc được phân loại là hệ thống thông tin cấp độ 3 theo khoản 2 Điều 32a Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung)?

Trả lời: Khoản 2 Điều 32a Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 09/2020/TT-NHNN ngày 21/10/2020 quy định hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng thực hiện phân loại theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và các hệ thống thông tin khác thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 5 Thông tư số 09/2020/TT-NHNN. Theo đó, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng của TCTD phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.

Câu hỏi 18: Phạm vi áp dụng cho vay bằng phương tiện điện tử bao gồm cá nhân và pháp nhân hay chỉ áp dụng với cá nhân?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD xem xét, quyết định cho vay bằng phương tiện điện tử đối với khách hàng vay vốn tại TCTD, bao gồm cá nhân và pháp nhân. Riêng đối với quy định tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng (eKYC) phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử (eKYC chỉ là một khâu trong quy trình cho vay bằng phương tiện điện tử) đối với khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống; không áp dụng đối với khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác và khách hàng là pháp nhân.

Câu hỏi 19: TCTD có thể thực hiện cho vay bằng phương tiện điện tử đối với các nhu cầu vay vốn khác ngoài nhu cầu vay phục vụ nhu cầu đời sống không?

Trả lời: TCTD xem xét, quyết định cho vay bằng phương tiện điện tử phục vụ nhu cầu phục vụ đời sống, hoạt động kinh doanh, hoạt động khác theo quy định tại Mục 3 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 20: Theo quy định điểm c khoản 1 Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), các TCTD phải thu thập cả âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm của khách hàng khi khách hàng vay vốn để có thể thực hiện lưu trữ, bảo quản theo quy định này hay chỉ yêu cầu lưu trữ nếu có phát sinh thu thập các yếu tố này trong quá trình khách hàng vay vốn? Vì khi thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ cho hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, TCTD có thể thực hiện thông qua các thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học (vân tay/mống mắt,...), không nhất thiết phải ghi âm, ghi hình khách hàng. Trong trường hợp đó thì sẽ không có các yếu tố này để lưu trữ, bảo quản.

Trả lời: Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD phải có giải pháp, công nghệ, kỹ thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu, trong đó bao gồm việc lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch trong quá trình cho vay. Theo đó, TCTD xem xét, quyết định lựa chọn giải pháp, công nghệ, kỹ thuật triển khai việc lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu trong quá trình nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử; tuy nhiên, các thông tin, dữ liệu (bao gồm bản ghi âm, ghi hình...) phải đảm bảo đầy đủ theo quy định.

Câu hỏi 21: Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử (eKYC) theo khoản 1 chỉ áp dụng với khách hàng cá nhân vay phục vụ đời sống. Theo đó, khách hàng là cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh và pháp nhân chưa được áp dụng eKYC theo quy định tại Điều 32b cho vay có đúng không?

Trả lời: Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), quy định về nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử và áp dụng đối với đối tượng khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống. Khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác và khách hàng là pháp nhân không được áp dụng nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) để phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, mà thực hiện theo các quy định liên quan tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 22: Trường hợp cá nhân đã thiết lập quan hệ được xác minh bằng phương tiện điện tử hoặc bằng hình thức trực tiếp với TCTD trước đây, thì TCTD có được tự quyết định biện pháp công nghệ để xác minh khách hàng để thực hiện các khoản vay vốn bằng phương tiện điện tử hay không? Trường hợp khách hàng đã được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng và mỗi lần khách hàng thực hiện vay, hệ thống xác thực khách hàng bằng các yếu tố: Tên đăng nhập, mật khẩu và mã OTP thì có đáp ứng quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN không?

Trả lời: Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng áp dụng đối với khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống; không áp dụng đối với khách hàng pháp nhân và khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác. Trường hợp khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống đã thiết lập mối quan hệ tại TCTD và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng (bằng phương tiện điện tử hoặc bằng hình thức trực tiếp), thì TCTD xem xét, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ kỹ thuật để xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ cho vay bằng phương tiện điện tử đảm bảo phù hợp với các thông tin đã biết về khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 23: Đối với khách hàng đã thiết lập mối quan hệ với TCTD, xác minh bằng phương tiện điện tử (khách hàng đã mở tài khoản bằng App ngân hàng và thực hiện đầy đủ các bước xác minh điện tử theo quy định về mở tài khoản) và đề nghị vay vốn bằng phương thức điện tử có bị giới hạn tổng dư nợ cho vay 100 triệu đồng không?

Trả lời: Trường hợp khách hàng (đã thiết lập hoặc chưa thiết lập quan hệ với TCTD) là cá nhân được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và đề nghị vay vốn bằng phương thức điện tử, thì TCTD xem xét, quyết định cho vay bằng phương tiện điện tử đối với nhu cầu vốn phục vụ đời sống của khách hàng và dư nợ tối đa của khách hàng này bằng phương tiện điện tử tại TCTD là 100 triệu đồng. Trường hợp TCTD không nhận biết, xác minh thông tin khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) mà thực hiện theo các quy định liên quan tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thì TCTD xem xét, quyết định cho vay bằng phương tiện điện tử không bị giới hạn tổng dư nợ cho vay tối đa là 100 triệu đồng tại một TCTD.

Câu hỏi 24: Khách hàng là cá nhân đã được TCTD nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tại quầy giao dịch và/hoặc bằng phương tiện điện tử (eKYC) và thiết lập quan hệ với TCTD, sau đó khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống bằng phương tiện điện tử và được TCTD xác minh lại các thông tin về khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 32b, thì khách hàng có bị giới hạn dư nợ cho vay 100 triệu hay không? Trường hợp khách hàng được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết tại quầy giao dịch và thực hiện các khâu khác tại quy trình cho vay bằng phương tiện điện tử, thì khách hàng có bị giới hạn dư nợ cho vay 100 triệu hay không?

Trả lời: Theo quy định Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được TCTD nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử, thì khi vay vốn, khách hàng bị giới hạn dư nợ vay tối đa là 100 triệu đồng tại một TCTD. Theo đó:

- Trường hợp khách hàng là cá nhân được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tại quầy giao dịch và/hoặc bằng phương tiện điện tử và đã thiết lập quan hệ với TCTD, sau đó khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được TCTD xác minh các thông tin đã biết về khách hàng bằng phương tiện điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thì khi vay vốn, khách hàng vay bị giới hạn dư nợ vay tối đa là 100 triệu đồng tại một TCTD.

- Trường hợp khách hàng được TCTD nhận biết, xác minh thông tin nhận biết tại quầy giao dịch và thực hiện các khâu khác tại quy trình cho vay bằng phương tiện điện tử thì khách hàng không bị giới hạn dư nợ vay 100 triệu đồng.

Câu hỏi 25: Giới hạn dư nợ tín dụng theo quy định tại Điều 32c tính theo các khoản vay được ký kết từ ngày 01/9/2023 (không tính theo các khoản vay trước đó)?

Trả lời: Thông tư số 06/2023/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2023. Theo đó, quy định về giới hạn dư nợ cho vay bằng phương tiện điện tử tại Điều 32c Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) áp dụng đối với các khoản vay được ký kết từ ngày 01/9/2023; không áp dụng đối với các khoản vay được ký kết trước ngày 01/9/2023.

Câu hỏi 26: Dư nợ cho vay quy định tại Điều 32c Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) được hiểu chỉ là dư nợ gốc hay gồm cả gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác và dư nợ cho vay này được xác định tại thời điểm nào?

Trả lời: Dư nợ cho vay quy định tại Điều 32c Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) là dư nợ gốc và là dư nợ cho vay tối đa bằng phương tiện điện tử tại một TCTD tại mọi thời điểm áp dụng đối với một khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết theo quy định tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 27: Khách hàng khai báo thông tin đề nghị vay vốn, không gửi kèm các tài liệu nhưng ngân hàng căn cứ thông tin khách hàng khai báo và các thông tin khác mà ngân hàng đã thu thập được của khách hàng để thẩm định có đáp ứng quy định tại Điều 32d Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 32d Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho TCTD các tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và các tài liệu, dữ liệu khác theo hướng dẫn của TCTD (bao gồm cả thông tin khách hàng tự khai báo).

Câu hỏi 28: Hướng dẫn cách hiểu các cá nhân/bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống công nghệ thông tin có bao gồm cá nhân, bộ phận xây dựng sản phẩm cho vay.

Trả lời: Theo quy định tại Điều 32đ Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cho vay bao gồm cá nhân, bộ phận xây dựng sản phẩm cho vay.

Câu hỏi 29: TCTD có phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, quyết định cho vay và thực hiện phân định trách nhiệm từng cá nhân, bộ phận của các khâu này nếu thuê nền tảng/hệ thống của bên thứ 3 để phục vụ khâu thẩm định và quyết định cho vay không?

Trả lời: Theo quy định Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình (Điều 3); TCTD thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng để xem xét quyết định cho vay (Điều 17); TCTD phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm từng cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cho vay (Điều 32đ). Theo đó, TCTD tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, phân định trách nhiệm trong việc tổ chức xét duyệt cho vay theo quy định (kể cả việc thuê nền tảng/hệ thống của bên thứ 3 theo quy định của pháp luật).

Câu hỏi 30: Tại Điều 32e Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) thỏa thuận cho vay trong trường hợp là hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải có các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) có phù hợp không?

Trả lời: Pháp luật về giao dịch điện tử đã có quy định về việc thực hiện hợp đồng điện tử và nội dung tại thỏa thuận cho vay phải có tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 31: Tại Điều 32e Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thỏa thuận cho vay phải do người đại diện theo pháp luật của TCTD đại diện giao kết hay bất kỳ cá nhân nào được phân công/ủy quyền đều có quyền đại diện giao kết như việc thiết lập/ký kết hợp đồng tín dụng theo phương thức “truyền thông”.

Trả lời: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) không quy định về thẩm quyền ký thỏa thuận cho vay. Theo đó, TCTD cần căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành để quy định việc phân công, ủy quyền đại diện của TCTD giao kết thỏa thuận cho vay với khách hàng, bao gồm cả hợp đồng điện tử (nếu có) tại quy định nội bộ của TCTD.

Câu hỏi 32: Thực tế với một số sản phẩm tín dụng đang triển khai (ví dụ như khoản vay chỉ có dư nợ 100 triệu) sẽ không có biên bản được thông qua và cũng không có người có thẩm quyền do hệ thống chấm điểm được cài đặt các bộ điều kiện tương ứng và khi đáp ứng các bộ điều kiện này hệ thống công nghệ thông tin sẽ tự trả kết quả được vay/không được vay. Đề nghị hướng dẫn “Người có thẩm quyền ”, “biên bản ghi rõ quyết định được thông qua” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Trả lời: Trường hợp TCTD xây dựng các tiêu chí để phê duyệt cho vay theo điểm tín dụng và các tiêu chí này đã được cá nhân hoặc tập thể thông qua trước khi triển khai phê duyệt tự động trên hệ thống đối với các khoản cho vay bằng phương thức điện tử, thì quyết định thông qua các tiêu chí phê duyệt này được xem là quyết định cho vay của người có thẩm quyền hoặc biên bản của tập thể về quyết định cho vay.

Câu hỏi 33: Theo Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), trường hợp người có thẩm quyền duyệt trên hệ thống, sau đó in Quyết định cho vay từ hệ thống và ký trực tiếp thì có bị vi phạm quy định không?

Trả lời: Chữ ký của người có thẩm quyền trên quyết định cho vay được thể hiện dưới hình thức chữ ký (trực tiếp) hoặc chữ ký điện tử, do TCTD xem xét, quyết định và lựa chọn hình thức thực hiện phù hợp quy định pháp luật liên quan.

Câu hỏi 34: Tại Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), trường hợp TCTD thẩm định và phê duyệt tín dụng tự động (không có sự tham gia của cá nhân người thẩm định, người phê duyệt), thì chữ ký điện tử của người có thẩm quyền quyết định cho vay được hiểu là chữ ký của người phê duyệt bộ tiêu chí/điều kiện cho vay của hệ thống hay TCTD phải có người phê duyệt cho vay và gắn chữ ký điện tử của người đó?

Trả lời: Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), quyết định cho vay phải có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua. Chữ ký điện tử của người có thẩm quyền là chữ ký của người phê duyệt bộ tiêu chí/điều kiện cho vay của hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cho vay hoặc chữ ký điện tử của người phê duyệt cho vay theo quy định nội bộ của TCTD. Trường hợp TCTD sử dụng chữ ký điện tử phải đảm bảo tuân thủ quy định liên quan về giao dịch điện tử.

Câu hỏi 35: Đề nghị NHNN hướng dẫn cách xác định người có thẩm quyền ký quyết định cho vay tại Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung)?

Trả lời: TCTD thực hiện theo quy định nội bộ đảm bảo hồ sơ cho vay có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền, trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua. Chữ ký điện tử của người có thẩm quyền là chữ ký của người phê duyệt bộ tiêu chí/điều kiện cho vay của hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cho vay hoặc chữ ký điện tử của người phê duyệt cho vay theo quy định nội bộ của TCTD. Căn cứ quy định tại Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD ban hành quy định nội bộ cho phù hợp.

Câu hỏi 36: Tại Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), trường hợp quyết định tập thể thì biên bản có thể thiết lập dưới dạng điện tử không? Việc sử dụng chữ ký điện tử/chữ ký số trên biên bản có phù hợp với quy định hay không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD lập hồ sơ cho vay dưới dạng thông điệp dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan, trong đó bao gồm cả biên bản ghi rõ quyết định được thông qua (nếu có). TCTD sử dụng chữ ký điện tử phải đảm bảo tuân thủ quy định liên quan về giao dịch điện tử.

Câu hỏi 37: Đề nghị hướng dẫn các TCTD trong trường hợp không lưu giữ được hồ sơ của khách hàng cá nhân theo quy định khi khách hàng là chủ thể dữ liệu cá nhân yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân (do Điều 16 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định: Chủ thể dữ liệu cá nhân được yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình).

Trả lời: Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân loại trừ các trường hợp theo quy định của luật chuyên ngành. Theo đó, TCTD áp dụng Điều 96 Luật Các TCTD (đã được sửa đổi, bổ sung) và văn bản hướng dẫn quy định về lưu giữ hồ sơ cho vay.

Câu hỏi 38: Trường hợp TCTD cho vay đối với một số khâu bằng phương thức điện tử, việc lưu giữ hồ sơ cho vay có thể được lưu dưới dạng thông điệp điện tử hoặc lưu dưới dạng hồ sơ giấy?

Trả lời: TCTD xem xét, quyết định việc lưu giữ hồ sơ cho vay dưới dạng thông điệp điện tử hoặc hồ sơ giấy theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 39: Quy định TCTD được xem xét, quyết định việc giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại Điều 32h Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) chỉ áp dụng đối với khách hàng lần đầu thiết lập quan hệ với TCTD và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết theo khoản 1 Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) hay áp dụng với tất cả khách hàng đã thiết lập mối quan hệ tại TCTD và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng và được TCTD áp dụng các biện pháp nhận biết, xác minh thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung)?

Trả lời: Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng áp dụng đối với khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, lần đầu thiết lập mối quan hệ tại TCTD; và khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, đã thiết lập mối quan hệ tại TCTD và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng. Theo quy định tại Điều 32h Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), trường hợp khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và đã được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thì TCTD được xem xét, quyết định việc giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để khách hàng thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống mà khách hàng đã cam kết.

Câu hỏi 40: Trường hợp khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và đã được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thì TCTD được giải ngân vốn vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng mà không bị giới hạn bởi quy định của Thông tư số 21/2017/TT-NHNN về phương thức giải ngân vốn vay và cũng không bị giới hạn số tiền giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 32h Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), trường hợp khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và đã được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thì TCTD được xem xét, quyết định việc giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để khách hàng thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống mà khách hàng đã cam kết. Đối với trường hợp giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng nêu trên, TCTD đảm bảo dư nợ cho vay bằng phương tiện điện tử đối với một khách hàng tại chính TCTD đó không vượt quá 100 triệu đồng theo quy định tại Điều 32c Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 41: Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống tiêu dùng (khoản vay dưới 100 triệu đồng) và được TCTD nhận biết, xác minh thông tin nhận biết bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng để khách hàng thanh toán cho bên thụ hưởng. Vậy TCTD có tính khoản cho vay theo phương thức giải ngân như trên vào danh mục khoản cho vay giải ngân trực tiếp cho khách hàng và có phải tuân thủ tỷ lệ theo quy định tại Điều 8a Thông tư số 43/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung)?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), giải ngân trực tiếp cho khách hàng là việc công ty tài chính giải ngân cho vay tiêu dùng trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc thông qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo thỏa thuận tại hợp đồng cho vay tiêu dùng, đảm bảo kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay theo quy định pháp luật. Theo đó, trường hợp khách hàng cá nhân vay vốn tiêu dùng (dưới 100 triệu đồng), được TCTD nhận biết, xác minh thông tin nhận biết bằng phương tiện điện tử theo Điều 32b Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và được công ty tài chính giải ngân vào tài khoản của khách hàng theo quy định tại Điều 32h Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), thì khoản cho vay này được tính vào khoản giải ngân trực tiếp cho khách hàng và tuân thủ tỷ lệ theo quy định tại Điều 8a Thông tư số 43/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 42: Tại thời điểm vay vốn theo phương thức điện tử, TCTD yêu cầu khách hàng chứng minh mục đích sử dụng vốn bằng cách kê khai, sau thời điểm giải ngân sẽ thực hiện kiểm soát sau cho vay thì có phù hợp với Thông tư số 06/2023/TT-NHNN không?

Trả lời: Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định TCTD có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ của TCTD.

6. Điều khoản chuyển tiếp

Câu hỏi 43: TCTD và khách hàng đã ký hợp đồng khung trước ngày 01/9/2023 nhưng chưa giải ngân, nếu giải ngân kể từ ngày 01/9/2023 thì giấy nhận nợ có phải áp dụng theo quy định của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) không?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã sửa đổi, bổ sung), trường hợp hợp đồng khung đã ký kết trước ngày 01/09/2023 mà đầy đủ các nội dung tối thiểu theo quy định tại Điều 23 (được gọi là thỏa thuận cho vay), thì TCTD và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong thỏa thuận cho vay đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay đó. Trường hợp hợp đồng khung đã ký kết trước ngày 01/09/2023 mà chưa đầy đủ các nội dung tối thiểu theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), nếu giải ngân kể từ ngày 01/9/2023 thì giấy nhận nợ phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Một số giải đáp các câu hỏi liên quan quy định tại Thông tư này được hướng dẫn bởi Công văn 8631/NHNN-CSTT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 08/11/2023