Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tháng 12 2025
Nội dung chính
Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tháng 12 2025
Theo khoản 4 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định cụ thể như sau:
Điều 48. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
...
4. Lãi suất cho vay bằng 5,4%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Trường hợp cần thiết phải thay đổi mức lãi suất cho vay, giao Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
...
Như vậy, lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tháng 12 2025 theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định là 5,4%/năm.
Lưu ý: Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2025 (các quy định tại Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2030).

Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tháng 12 2025 (Hình từ Internet)
Thời hạn vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tháng 12 2025
Căn cứ khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định thời hạn vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
Căn cứ Điều 46 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi như sau:
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
- Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
- Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1 Điều 48 và khoản 1 Điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều kiện về thu nhập của cán bộ công chức mua nhà ở xã hội mới nhất theo Nghị định 261/2025
Ngày 10/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Theo đó, khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập của cán bộ công chức mua nhà ở xã hội như sau:
Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, UBND cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. |
*Trên đây là thông tin "Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tháng 12 2025"
