Tải file dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội

Bộ Tư pháp đã đăng tải Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội để lấy ý kiếm đóng góp.

Nội dung chính

    Tải file dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội

    Mới đây, Bộ Tư pháp đã có Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về một số cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội.

    Cụ thể, tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội (sau đây gọi là dự thảo Nghị quyết) quy định về phạm vi áp dụng như sau:

    (1) Dự thảo Nghị quyết quy định một số cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc trong đầu tư xây dựng, phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

    (2) Dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quy định tại (1).

    Tải file dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội

    Tải file dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hộiTải file dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

    Cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn vướng mắc phát triển nhà ở xã hội tại dự thảo Nghị quyết xử lý khó khăn vướng mắc và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội

    Tại Điều 3 Dự thảo Nghị quyết quy định cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn vướng mắc phát triển nhà ở xã hội cụ thể như sau:

    1. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án tại vị trí khu đất chưa có hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chưa có chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án rà soát, đánh giá sự phù hợp về nhu cầu nhà ở xã hội tại khu vực, khả năng đáp ứng về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu đất để làm cơ sở quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.

    Sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng để làm cơ sở cho việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và triển khai các bước tiếp theo của dự án. Các nội dung quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được cập nhật vào các loại, cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cập nhật nội dung quy hoạch vào quy hoạch đô thị và nông thôn, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.

    2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chuyển sang thực hiện ưu đãi theo hình thức nộp tiền sử dụng đất đối với 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

    Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư dự án được dành phần diện tích sàn với tỷ lệ kinh doanh dịch vụ, thương mại không vượt quá 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án, không bao gồm phần diện tích bố trí để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, nhà trẻ mẫu giáo và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ cho đời sống của cư dân tòa nhà) và diện tích làm chỗ để xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư.

    Chủ đầu tư được phân bổ toàn bộ phần diện tích sàn để kinh doanh dịch vụ, thương mại của từng khối nhà trong dự án (kể cả bố trí công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại độc lập theo một hoặc vài khối nhà) đảm bảo không vượt quá 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án.

    3. Tại các khu vực nằm trong địa giới hành chính phường thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo loại nhà là nhà chung cư. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo loại nhà là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân). Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.

    4. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án để phát triển nhà ở xã hội hoặc đơn vị, tổ chức mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai thì được ưu tiên mua, thuê mua nhà ở xã hội nếu lựa chọn hình thức bồi thường bằng nhà ở xã hội mà không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.

    5. Chủ đầu tư dự án được lựa chọn áp dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội để thực hiện cấp giấy phép xây dựng hoặc áp dụng quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật Đường sắt 2025 để được miễn giấy phép xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    1