Luật Đất đai 2024

Luật Đường sắt 2025

Số hiệu 95/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 95/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

ĐƯỜNG SẮT

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Đường sắt.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động đường sắt; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đường sắt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực: quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; vận tải đường sắt; công nghiệp đường sắt; an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt và các hoạt động khác có liên quan.

2. Chạy tàu là hoạt động để di chuyển phương tiện giao thông đường sắt.

3. Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường sắt, bao gồm: đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, khu tập kết bảo dưỡng, sửa chữa tàu (đề-pô), hệ thống thông tin, hệ thống tín hiệu, hệ thống báo hiệu cố định, hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.

4. Công trình hạ tầng kỹ thuật đầu nối với công trình đường sắt bao gồm: hệ thống cấp điện từ lưới điện cho công trình đường sắt; hệ thống cấp, thoát nước cho công trình đường sắt; đường bộ vào ga đường sắt; bãi đỗ xe cá nhân; điểm trung chuyển giữa đường bộ với đường sắt.

5. Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.

6. Phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng (Transit-Oriented Development, gọi tắt là TOD) là giải pháp quy hoạch, đầu tư cải tạo, chỉnh trang và phát triển đô thị, lấy điểm kết nối giao thông đường sắt làm điểm tập trung dân cư, kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng.

7. Dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD là dự án đầu tư được lập cho toàn tuyến hoặc một phần tuyến đường sắt địa phương kết hợp với đầu tư phát triển đô thị trong khu vực TOD.

8. Dự án đường sắt là dự án đầu tư đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương hoặc dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD.

9. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.

10. Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt, đón, trả khách, xếp, dỡ hàng hóa, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác.

11. Hành lang an toàn giao thông đường sắt là dải đất dọc hai bên đường sắt, tính từ mép ngoài phần đất thuộc phạm vi bảo vệ đường sắt.

12. Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

13. Ke ga (đường lên, xuống tàu) là công trình trong ga đường sắt để phục vụ hành khách lên, xuống tàu, xếp, dỡ hàng hóa.

14. Khổ đường sắt là khoảng cách ngắn nhất giữa hai má trong của đường ray.

15. Khu gian là đoạn đường sắt nối hai ga liền kề, được tính từ vị trí xác định tín hiệu vào ga của ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga gần nhất của ga phía bên kia.

16. Khu đoạn là tập hợp một số khu gian và ga đường sắt kế tiếp nhau phù hợp với tác nghiệp chạy tàu.

17. Kinh doanh đường sắt bao gồm kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và kinh doanh vận tải đường sắt.

18. Lối đi tự mở là đoạn đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt do tổ chức, cá nhân tự xây dựng, sử dụng, khai thác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

19. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt là giới hạn được xác định bởi khoảng không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề với công trình đường sắt.

20. Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng đường sắt.

21. Quy hoạch khu vực TOD là quy hoạch được phát triển chuyên biệt theo định hướng ưu tiên đi lại bằng giao thông công cộng cho khu vực bao gồm nhà ga và vùng phụ cận.

22. Tàu được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.

Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt

1. Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách; phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

2. Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với các loại hình giao thông vận tải khác và kết nối quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.

3. Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường sắt.

4. Tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng với kinh doanh vận tải trên đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.

5. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đường sắt.

6. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia, tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về phát triển đường sắt

1. Ưu tiên phân bổ ngân sách để đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương, phát triển công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống giao thông vận tải cả nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Huy động nguồn lực của địa phương tham gia bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đầu tư xây dựng một số hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong phạm vi địa phương có dự án đường sắt đi qua.

3. Ưu tiên dành quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong quá trình quy hoạch sử dụng đất.

4. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ cho hoạt động vận tải đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt; công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

5. Tổ chức tham gia kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được sử dụng dải tần số vô tuyến điện dành riêng cho công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.

6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công khi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương; mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt;

c) Nhà nước hỗ trợ một phần vốn ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi cho tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh đường sắt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; trợ giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng đường sắt đô thị;

d) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước, trừ dự án đầu tư xây dựng đường sắt và dự án mua sắm, đóng mới đầu máy, toa xe đường sắt.

7. Doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển công nghiệp đường sắt, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

8. Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và kinh doanh vận tải đường sắt; kết nối đường sắt với các phương thức vận tải khác; phát triển công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, chuyển đổi số và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt

1. Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; gây rối trật tự an toàn giao thông đường sắt.

2. Lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; tự mở lối đi qua đường sắt khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

3. Làm sai lệch, che lấp hệ thống báo hiệu, tín hiệu giao thông đường sắt.

4. Tự ý báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt.

5. Tự ý để chướng ngại vật, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

6. Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.

7. Nhân viên đường sắt trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; trong cơ thể có chất ma túy hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt

1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:

a) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;

b) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;

c) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.

2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:

a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;

b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.

Điều 8. Khổ đường sắt

1. Khổ đường sắt có khổ đường tiêu chuẩn là 1435 mm và khổ đường hẹp là 1000 mm.

2. Đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đầu tư xây dựng mới phải áp dụng khổ đường tiêu chuẩn, trừ trường hợp đường sắt kết nối với đường sắt khổ hẹp.

3. Đối với đường sắt chuyên dùng:

a) Đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định khổ đường;

b) Đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia do chủ đầu tư quyết định khổ đường.

Điều 9. Yêu cầu chung đối với kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Kết cấu hạ tầng đường sắt phải bảo đảm công năng sử dụng, khai thác, phát huy hiệu quả và phù hợp với quy hoạch mạng lưới giao thông.

2. Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường sắt phải bảo đảm ổn định, bền vững, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm yêu cầu về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ, thiên tai theo quy định của pháp luật, bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 10. Quy tắc giao thông đường sắt

1. Quy tắc giao thông đường sắt gồm chỉ huy chạy tàu, lập tàu, dồn tàu, chạy tàu, tránh tàu, vượt tàu, dừng tàu, lùi tàu.

2. Tùy theo yêu cầu của từng loại hình đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương, đường sắt chuyên dùng, quy tắc giao thông đường sắt có thể là một hoặc một số các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt

1. Hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt bao gồm hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu, hệ thống điều khiển chạy tàu, tín hiệu trên tàu, tín hiệu dưới mặt đất, biển báo hiệu, pháo hiệu phòng vệ, đuốc. Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh và điều kiện chạy tàu, dồn tàu, dừng tàu.

2. Hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng, bảo đảm an toàn và nâng cao năng lực chạy tàu.

3. Nhân viên đường sắt và người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt

1. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt bao gồm: biển hiệu, mốc hiệu; biển báo; rào, chắn; cọc mốc chỉ giới; các báo hiệu khác.

2. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt phải được xây dựng, lắp đặt đầy đủ phù hợp với cấp kỹ thuật đường sắt và loại đường sắt, bảo đảm thường xuyên hoạt động tốt.

Điều 13. Hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt

1. Hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt bao gồm: trạm biến áp, đường dây tải điện, trạm phân phối điện, hệ thống cấp điện cho phương tiện giao thông đường sắt; hệ thống điều khiển; giám sát bảo vệ, an toàn điện.

2. Hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt phải được điều khiển, giám sát tập trung; được Nhà nước ưu tiên bảo đảm nguồn cấp điện ổn định, liên tục, không làm gián đoạn chạy tàu.

Điều 14. Kết nối đường sắt

1. Kết nối đường sắt là việc kết nối các tuyến đường sắt với nhau về kết nối kết cấu hạ tầng, điều hành giao thông vận tải đường sắt; kết nối đường sắt với đường bộ tại ga đường sắt hoặc kết nối giữa tuyến đường sắt với cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.

2. Việc đầu tư xây dựng đường sắt phải bảo đảm kết nối đồng bộ, hiệu quả với các phương thức vận tải khác.

3. Cảng hàng không có công suất từ 30 triệu hành khách/năm trở lên, cảng biển loại I trở lên và cảng cạn có công suất từ 50.000 TEU/năm trở lên tại các tỉnh, thành phố có đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đi qua phải được quy hoạch kết nối với đường sắt vào trong cảng để đáp ứng nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

4. Khi lập, điều chỉnh quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn quy định tại khoản 3 Điều này phải dành quỹ đất để xây dựng công trình kết nối đường sắt. Chủ đầu tư công trình cảng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp xây dựng đồng bộ các công trình kết nối đường sắt theo kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

5. Kết nối ray giữa các tuyến đường sắt với nhau:

a) Vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt trong nước tại ga đường sắt;

b) Chỉ đường sắt quốc gia được phép kết nối ray với đường sắt nước ngoài;

c) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định việc kết nối ray đường sắt chuyên dùng với đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.

6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định việc kết nối ray giữa đường sắt quốc gia với đường sắt nước ngoài; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện việc kết nối ray giữa các tuyến đường sắt trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

Điều 15. Tuyến đường sắt, ga đường sắt

1. Tuyến đường sắt là một hoặc nhiều khu đoạn liên tiếp tính từ ga đường sắt đầu tiên đến ga đường sắt cuối cùng. Tuyến đường sắt phải bảo đảm phù hợp quy hoạch đường sắt quy định tại Điều 19 của Luật này, bảo đảm an toàn kỹ thuật, kết nối hiệu quả với các phương thức vận tải khác. Việc đặt tên, đưa vào khai thác, dừng khai thác, tháo dỡ tuyến đường sắt do người có thẩm quyền quyết định.

2. Phân loại ga đường sắt:

a) Ga đường sắt được phân loại theo công năng sử dụng gồm: ga hành khách, ga hàng hóa, ga kỹ thuật và ga hỗn hợp;

b) Ga đường sắt được phân loại theo tính chất kết nối vận tải gồm: ga liên vận quốc tế, ga biên giới, ga đầu mối, ga trong đô thị.

3. Cấp kỹ thuật ga đường sắt:

a) Ga đường sắt được phân thành các cấp kỹ thuật khác nhau gồm: nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ phục vụ đón khách, trả khách, phòng chờ, quầy bán vé, khu dịch vụ ăn uống, vệ sinh công cộng, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt;

b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết khoản này.

4. Các tỉnh, thành phố có đường sắt quốc gia đi qua phải bố trí ga hành khách tại khu vực trung tâm hoặc vị trí thuận lợi để tiếp cận và kết nối các phương thức vận tải khác.

5. Tại ga đường sắt biên giới, ga liên vận quốc tế, ga trên đường sắt quốc gia nằm tại trung tâm các tỉnh, thành phố phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hoạt động thường xuyên.

6. Ga biên giới, ga liên vận quốc tế phải có nơi làm việc, lưu trú cho nhân viên đường sắt của nước láng giềng làm nhiệm vụ; bố trí không gian để đặt trang thiết bị kỹ thuật cần thiết liên quan đến xuất, nhập cảnh, kiểm dịch y tế, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

7. Tại ga đường sắt phải bố trí điểm đón, trả khách của xe buýt, phương tiện vận tải ô tô; tại ga được phép xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.

8. Chính phủ quy định việc đặt tên, đưa vào khai thác, dừng khai thác, tháo dỡ tuyến đường sắt, ga đường sắt.

Điều 16. Đường sắt giao nhau với đường sắt hoặc với đường bộ

1. Đường sắt giao nhau với đường sắt phải giao khác mức, trừ trường hợp đường sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt chuyên dùng.

2. Đường sắt giao nhau với đường bộ phải xây dựng nút giao khác mức đối với các trường hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

3. Chủ đầu tư xây dựng đường sắt mới phải chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư xây dựng đường bộ mới phải chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khi cải tạo, nâng cấp đường ngang hiện hữu trên đường sắt quốc gia đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải xây dựng nút giao khác mức. Trường hợp chưa đủ nguồn lực để giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng nút giao khác mức thì được phép tiếp tục giao đồng mức.

5. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải được cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn giấy phép theo quy định tại khoản 8 Điều này.

6. Đối với những vị trí đường sắt giao nhau đồng mức với đường sắt hiện hữu đang tồn tại trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa thực hiện được theo quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu tại những vị trí này.

7. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định:

a) Đường ngang, giao thông tại khu vực đường ngang; cấp, gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang;

b) Cầu có mặt cầu đường sắt dùng chung với đường bộ; giao thông trên khu vực cầu có mặt cầu đường sắt dùng chung với đường bộ, trong hầm;

c) Kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt đồng mức giữa đường bộ và đường sắt.

8. Thẩm quyền cấp, gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng có thẩm quyền đối với đường ngang do mình quản lý trên đường sắt quốc gia;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đối với đường ngang do mình quản lý, đường ngang do doanh nghiệp đầu tư, quản lý trên đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương và đường ngang trên đường sắt chuyên dùng.

9. Chính phủ quy định lộ trình, trách nhiệm xử lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường bộ không phù hợp với quy định tại Điều này.

Điều 17. Đường sắt và đường bộ chạy song song

1. Đường sắt và đường bộ chạy song song phải bảo đảm phạm vi bảo vệ công trình của đường sắt nằm ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ.

2. Trường hợp không thể bố trí được theo quy định tại khoản 1 Điều này, trên lề đường bộ phía giáp với đường sắt phải xây dựng công trình phòng hộ ngăn cách.

3. Trường hợp đường sắt chạy song song phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường bộ đến điểm thấp nhất của kết cấu công trình đường sắt phía trên phải bảo đảm tĩnh không của đường bộ.

4. Trường hợp đường bộ chạy song song phía trên đường sắt thì khoảng cách từ đỉnh ray đường sắt đến điểm thấp nhất của kết cấu công trình đường bộ phải bảo đảm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt.

Điều 18. Quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt

1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt:

a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;

c) Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;

d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;

đ) Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;

e) Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;

g) Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;

h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.

2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;

b) Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;

c) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại địa phương.

Chương II

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SẮT

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 19. Quy hoạch đường sắt

1. Quy hoạch mạng lưới đường sắt:

a) Quy hoạch mạng lưới đường sắt là quy hoạch ngành quốc gia, làm cơ sở định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt quốc gia;

b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường sắt.

2. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt:

a) Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch mạng lưới đường sắt, được lập cho tuyến đường sắt quốc gia, ga đường sắt quốc gia trong đô thị, ga đầu mối đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế, ga biên giới bảo đảm phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt;

c) Việc công bố công khai quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đường sắt;

d) Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt.

3. Phương án phát triển đường sắt địa phương, đường sắt chuyên dùng là một nội dung trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 20. Đầu tư xây dựng công trình đường sắt

1. Đường sắt quốc gia do Bộ Xây dựng, doanh nghiệp đầu tư xây dựng.

2. Đường sắt địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp đầu tư xây dựng.

3. Đường sắt chuyên dùng do tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng.

4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được phép đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật đấu nối với công trình đường sắt sau khi có sự thống nhất với tổ chức, cá nhân quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật.

5. Đối với việc đầu tư xây dựng công trình đường sắt quốc gia dùng chung với đường sắt địa phương, đường sắt dùng chung với đường bộ, các cơ quan quản lý công trình thống nhất đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư để giao cho một cơ quan là chủ đầu tư.

Điều 21. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt

1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường cáp thông tin, công trình viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.

2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường sắt;

b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình; bảo đảm cảnh quan và môi trường;

c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.

4. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khai thác, cho thuê hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.

Mục 2. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT QUAN TRỌNG QUỐC GIA, DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT DO QUỐC HỘI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Điều 22. Điều chỉnh quy hoạch

Trường hợp việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đường sắt, dự án tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng cho dự án đường sắt theo quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tỉnh nhưng có thay đổi so với quy hoạch khác có liên quan thì dự án được phê duyệt mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch; quy hoạch có liên quan phải được kịp thời cập nhật cho phù hợp và công bố theo quy định.

Điều 23. Phân chia dự án đường sắt

1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đường sắt được quyết định phân chia dự án thành các dự án thành phần, dự án thành phần độc lập, tiểu dự án trong đó có dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, dự án thành phần được quản lý như dự án độc lập.

2. Việc phân chia dự án thành phần không phải đáp ứng yêu cầu về vận hành độc lập như quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 24. Đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước

1. Dự án đường sắt đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ ngân sách nhà nước đối với đất dành cho đường sắt; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành dự án đầu tư công độc lập.

2. Đối với dự án đường sắt thực hiện theo phương thức đối tác công tư, phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không tính vào tỷ lệ vốn nhà nước tham gia vào dự án.

3. Đối với dự án đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:

a) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đề xuất, cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Nhà đầu tư không được chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng doanh nghiệp dự án, vốn, tài sản hình thành trong và sau đầu tư cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức có vốn nước ngoài;

c) Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước toàn bộ tài sản hình thành từ dự án sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án;

d) Bộ Xây dựng giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đối với đường sắt quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đối với đường sắt địa phương;

đ) Bộ trưởng Bộ Xây dựng chấp thuận danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án trước khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đối với đường sắt quốc gia; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án trước khi người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đối với đường sắt địa phương;

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định việc chỉ định nhà đầu tư dự án đường sắt quốc gia do cơ quan có thẩm quyền lựa chọn theo quy định của pháp luật để thực hiện đầu tư dự án phát triển đô thị theo mô hình TOD thuộc phạm vi dự án.

4. Đối với dự án đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, sau khi dự án đầu tư được phê duyệt:

a) Người có thẩm quyền phê duyệt dự án được lựa chọn áp dụng một trong các hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật để lựa chọn nhà đầu tư;

b) Nhà đầu tư được chỉ định phải đủ năng lực và chứng minh năng lực về khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác; chứng minh có đủ kinh nghiệm hoặc có thỏa thuận hợp tác với đối tác có kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự;

c) Trước khi quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 25. Phát triển đô thị theo mô hình TOD đối với đường sắt

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực TOD đối với đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương, phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng tuyến đối với đường sắt địa phương và có thẩm quyền:

a) Quyết định điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chức năng sử dụng các khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng trong khu vực TOD khác với quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng nhưng phải bảo đảm không vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực TOD và vùng phụ cận;

b) Quyết định phạm vi khu vực TOD và nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện khác với quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có liên quan. Sau khi phê duyệt quy hoạch khu vực TOD, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch khác có liên quan phải được kịp thời cập nhật và công bố;

c) Trường hợp quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung ương chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt để tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng tuyến, quy hoạch khu vực TOD.

2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định sử dụng ngân sách địa phương để triển khai dự án đầu tư công độc lập thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch khu vực TOD tạo quỹ đất đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Số tiền thu được từ khai thác quỹ đất khu vực TOD:

a) Đối với đường sắt quốc gia, sau khi trừ đi chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực TOD và chi phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp tỉnh được giữ lại 50% nộp vào ngân sách địa phương và 50% nộp vào ngân sách trung ương;

b) Đối với đường sắt địa phương, chính quyền địa phương cấp tỉnh được giữ lại 100% nộp vào ngân sách địa phương.

4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 26. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD

Khi thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

1. Tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh dự án theo trình tự, thủ tục tương tự như dự án nhóm A do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan;

2. Quyết định gia hạn thời gian thực hiện dự án trong trường hợp không làm tăng tổng mức đầu tư và không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án;

3. Quyết định lựa chọn tiêu chuẩn áp dụng cho tuyến đường sắt địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

Điều 27. Thiết kế kỹ thuật tổng thể

1. Dự án đường sắt được lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front-End Engineering Design, gọi tắt là thiết kế FEED) thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi; việc lựa chọn nhà thầu theo hình thức hợp đồng EPC, EC, EP được thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư được phê duyệt; chủ đầu tư được quyết định việc phê duyệt đối với các bước thiết kế sau thiết kế FEED.

2. Cho phép chủ đầu tư, tổ chức, cơ quan được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi tham vấn các nhà thầu, tổ chức trong nước và nước ngoài về công nghệ, mức giá tham chiếu và các rủi ro tiềm ẩn; việc tham vấn phải được thực hiện minh bạch và không được mang lại lợi thế không công bằng cho bất kỳ nhà cung cấp nào.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 28. Thi tuyển phương án kiến trúc

Người quyết định đầu tư được quyết định việc thi tuyển hoặc không thi tuyển phương án kiến trúc đối với các công trình nhà ga, nút giao, cầu, các hạng mục công trình liên quan thuộc dự án đường sắt nhưng phải bảo đảm yêu cầu về lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ của công trình.

Điều 29. Hoạt động thực hiện trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt

1. Các hoạt động được thực hiện trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt gồm:

a) Đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan nhà nước, chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án, đơn vị vận hành khai thác, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu;

b) Dịch vụ tư vấn;

c) Quy hoạch liên quan đến phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng tuyến đường sắt địa phương và quy hoạch khu vực TOD;

d) Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

đ) Truyền thông và công việc khác phục vụ chuẩn bị đầu tư dự án.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng đường sắt quốc gia theo hình thức đầu tư công, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án được bổ sung danh mục trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để chi trả cho các hoạt động quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này.

3. Đối với dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD theo hình thức đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định bố trí vốn từ ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hằng năm để chi trả cho các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 30. Thực hiện đồng thời một số công việc chuẩn bị dự án đường sắt

1. Chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đường sắt được triển khai thực hiện đồng thời việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế FEED, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định triển khai thực hiện đồng thời việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời hạ tầng kỹ thuật phục vụ dự án đường sắt.

Điều 31. Lựa chọn nhà thầu

1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đường sắt được lựa chọn áp dụng một trong các hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu khi lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, nhà thầu xây lắp, nhà thầu thực hiện hợp đồng EPC, EC, EP, chìa khóa trao tay; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, quy định khác của pháp luật có liên quan và phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Chủ đầu tư được quyết định sử dụng nhà thầu nước ngoài cho hoạt động tư vấn và hoạt động thực hiện trước cho dự án đường sắt.

3. Chủ đầu tư không phải áp dụng quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu đối với các nhà thầu tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế FEED, thiết kế kỹ thuật trong trường hợp chỉ định thầu để thực hiện các gói thầu xây lắp, EPC, EC, EP, chìa khóa trao tay nhưng vẫn phải bảo đảm tuân thủ các quy định khác của pháp luật về đấu thầu.

Điều 32. Lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, chi phí vận hành và bảo trì công trình

1. Đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư, mức chi phí, dữ liệu về chi phí được cấp có thẩm quyền ban hành, dự án đường sắt được sử dụng hệ thống định mức, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư, mức chi phí do các tổ chức trong nước, nước ngoài công bố của hạng mục công việc tương tự hoặc của dự án đường sắt tương tự trong nước, nước ngoài và được quy đổi về thời điểm tính toán.

2. Trường hợp không thể xác định chi phí theo khoản 1 Điều này thì được phép xác định chi phí theo suất vốn đầu tư của dự án tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán.

3. Trường hợp hệ thống định mức, đơn giá vận hành và bảo trì do cấp có thẩm quyền ban hành không có hoặc chưa phù hợp với công trình, dự án đường sắt được sử dụng hệ thống định mức, đơn giá vận hành và bảo trì do các tổ chức trong nước, nước ngoài công bố hoặc của dự án đường sắt tương tự trong nước, nước ngoài và được quy đổi về thời điểm tính toán.

4. Chi phí vận hành thử, đào tạo, tiếp nhận chuyển giao công nghệ được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình đường sắt.

5. Trường hợp dự án đường sắt có các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc chưa phù hợp, khi lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, chi phí vận hành và bảo trì công trình được áp dụng các khoản mục chi phí của các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới.

Điều 33. Hợp đồng xây dựng

Chủ đầu tư được quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn áp dụng một số quy định của bộ mẫu điều kiện hợp đồng của Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (Fédération Internationale Des Ingénieurs - Conseils, gọi tắt là FIDIC) khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, xác lập và thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:

1. Được áp dụng quyền chỉ dẫn của tư vấn giám sát theo nguyên tắc hợp đồng FIDIC;

2. Được áp dụng cơ chế xử lý khiếu nại, giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc của hợp đồng FIDIC;

3. Được giao Giám sát trưởng quyết định một số nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo các điều kiện riêng của hợp đồng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bảo đảm chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn của dự án đối với một số hạng mục, công tác có yêu cầu kỹ thuật cao, kỹ thuật mới.

Điều 34. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đối với dự án đường sắt đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đi qua được lập, thẩm định, quyết định đầu tư các dự án thành phần, dự án thành phần độc lập về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở hồ sơ thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không phải quyết định chủ trương đầu tư; bố trí tạm cư cho người có đất bị thu hồi, bảo đảm ổn định đời sống của người dân.

2. Cơ quan có thẩm quyền được quyết định việc chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn, phi tư vấn, xây lắp thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Đối với dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án thành phần, dự án thành phần độc lập trên cơ sở phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng tuyến đường sắt địa phương hoặc quy hoạch khu vực TOD đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không phải quyết định chủ trương đầu tư. Việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Điều 35. Bảo đảm phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

1. Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu thực hiện các gói thầu EPC, EC, EP, gói thầu tư vấn sử dụng nhà thầu nước ngoài, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cử đại diện tham gia tổ thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; thành viên tổ thẩm định là đại diện các cơ quan nêu trên không phải áp dụng điều kiện, năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán hồ sơ tổng mức đầu tư đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của cấp quyết định đầu tư để làm cơ sở phê duyệt dự án và gửi kết quả kiểm toán cho cấp quyết định đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm toán.

Mục 3. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐƯỜNG SẮT

Điều 36. Công nghiệp đường sắt

1. Công nghiệp đường sắt bao gồm:

a) Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt;

b) Sản xuất, chế tạo linh kiện, thiết bị của hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt, hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt;

c) Chế tạo máy móc; sản xuất ray, ghi, phụ kiện liên kết, phụ tùng, vật tư, thiết bị có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho đường sắt.

2. Sản phẩm, hàng hóa công nghiệp đường sắt gồm: phương tiện giao thông đường sắt, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt, ray, ghi, phụ kiện liên kết và phụ tùng, vật tư, thiết bị có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 37. Yêu cầu về phát triển công nghiệp đường sắt

1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đường sắt và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.

2. Đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ vận tải đường sắt và bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Đối với gói thầu thuộc dự án đường sắt được tổ chức đấu thầu quốc tế, tổng thầu, nhà thầu phải cam kết việc chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho đối tác Việt Nam để làm chủ công tác quản lý, vận hành, bảo trì.

4. Việc đầu tư, nhập khẩu dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại; phải thực hiện chuyển giao công nghệ một phần hoặc toàn bộ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Điều 38. Đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt

1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đến các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam.

3. Chính phủ quy định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng và tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt; nghiên cứu, ứng dụng, nhận chuyển giao công nghệ.

4. Chủ đầu tư, nhà thầu phải ưu tiên sử dụng dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt theo quy định tại khoản 2 Điều này; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà trong nước có thể sản xuất, cung cấp.

5. Đối với đầu tư xây dựng dự án tổ hợp công nghiệp đường sắt:

a) Tổ hợp công nghiệp đường sắt là hệ thống liên kết, hợp tác các cơ sở công nghiệp liên quan đến đường sắt nhằm nghiên cứu phát triển, thiết kế, thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, bảo trì, vận hành và cung cấp sản phẩm công nghiệp chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đường sắt;

b) Dự án xây dựng tổ hợp công nghiệp đường sắt được áp dụng quy định tại Điều 22, khoản 1 Điều 31 và Điều 32 của Luật này.

Điều 39. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phát triển công nghiệp đường sắt

1. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ phải bảo đảm tiên tiến, hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt, pháp luật về đường sắt, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Doanh nghiệp tham gia đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp đường sắt được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Việc sử dụng Quỹ này theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp đường sắt được áp dụng các chính sách sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân chủ trì hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ dự án được quyết định việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa;

b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ dự án;

c) Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ;

d) Nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để mua sắm, vận hành máy móc, thiết bị phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghiệp đường sắt được hưởng các chính sách theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.

Chương III

QUẢN LÝ, KHAI THÁC ĐƯỜNG SẮT

Mục 1. KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 40. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương và đường sắt chuyên dùng.

2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:

a) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp đầu tư: Doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức được giao quản lý, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Kết cấu hạ tầng đường sắt đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo trì.

2. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:

a) Cơ quan thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương do Nhà nước đầu tư;

b) Tổ chức được giao quản lý, cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật;

c) Doanh nghiệp quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương thuộc địa bàn quản lý.

Điều 42. Quản lý, bảo trì công trình đường sắt dùng chung với đường bộ và công trình hạ tầng kỹ thuật đấu nối, sử dụng chung với công trình đường sắt

1. Đối với công trình đường sắt quốc gia dùng chung với đường sắt địa phương, đường sắt dùng chung với đường bộ phải được tách riêng hạng mục công trình để giao cho tổ chức quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì. Việc tách các hạng mục phải bảo đảm công trình được khai thác an toàn, hiệu quả.

2. Công trình hạ tầng kỹ thuật đấu nối với công trình đường sắt phải được các tổ chức quản lý tài sản thống nhất về phạm vi, trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 43. Kinh phí quản lý, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Kinh phí quản lý, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình hạ tầng kỹ thuật đấu nối với công trình đường sắt, lập hồ sơ quản lý đất, cắm mốc, khôi phục mốc giới đất dành cho đường sắt do Nhà nước đầu tư được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Cơ quan thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 của Luật này tổ chức quản lý nguồn kinh phí được bố trí cho công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, công trình hạ tầng kỹ thuật đấu nối với công trình đường sắt quốc gia và các hạng mục công trình đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư sử dụng chung với đường bộ do mình quản lý.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được bố trí cho công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương do mình đầu tư hoặc tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý, công trình hạ tầng kỹ thuật đấu nối với công trình đường sắt địa phương do mình đầu tư và các hạng mục công trình đường sắt địa phương do mình đầu tư sử dụng chung với đường bộ.

4. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để quản lý, bảo trì, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư, công trình hạ tầng kỹ thuật đấu nối với công trình đường sắt và các hạng mục công trình đường sắt sử dụng chung với đường bộ khi được giao quản lý.

Điều 44. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm: các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm, phá hoại công trình đường sắt; lấn, chiếm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.

2. Tuyến đường sắt có tốc độ thiết kế trên 120 km/h, đường sắt đô thị phải xây dựng hàng rào bảo vệ, tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép, trừ trường hợp đường sắt đã được cách ly riêng biệt đi trên cao hoặc trong hầm.

3. Xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt:

a) Các công trình được phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt gồm: công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, kinh tế - xã hội không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường sắt; công trình dùng cho mục đích tuyên truyền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.

Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình phải tự bố trí kinh phí và thực hiện tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt mà không được bồi thường công trình đã xây dựng;

b) Được phép xây dựng đường gom trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt của đường sắt quốc gia hiện có, đường sắt chuyên dùng trong trường hợp không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường sắt, đồng thời phải xây dựng hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với đường gom;

c) Việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.

4. Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng phụ cận phạm vi đất dành cho đường sắt:

a) Việc xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng phụ cận phạm vi đất dành cho đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt;

b) Trường hợp xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng phụ cận phạm vi đất dành cho đường sắt nhưng có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt hoặc an toàn giao thông đường sắt thì chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt;

c) Chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp cần sử dụng đất dành cho đường sắt để xây dựng công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường sắt thì phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt và phải được cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 45. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố đối với kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt phải được thiết kế, xây dựng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm yêu cầu về phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố đối với các tuyến đường sắt đang khai thác:

a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ sở hữu tài sản tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố đối với đường sắt thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này, pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật khác có liên quan;

b) Tổ chức được giao quản lý, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố theo quy định của pháp luật; sửa chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường sắt đối với các trường hợp không bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông trên các đoạn, tuyến đường sắt; tổ chức kiểm tra các công trình, vị trí xung yếu có nguy cơ mất an toàn công trình đường sắt, công trình liền kề;

c) Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố đối với kết cấu hạ tầng đường sắt theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.

Điều 46. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

2. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản tiền phải trả khi sử dụng dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt để chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt.

3. Phụ thu ngoài giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản tiền phải trả thêm cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt.

4. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trả phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt cho Nhà nước khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư để kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

5. Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trả một khoản tiền là giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt cho Nhà nước khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về giá.

6. Thẩm quyền định giá được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng định giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về giá;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá tối đa dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương do mình đầu tư hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật về giá;

c) Tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư.

7. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt.

8. Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.

Mục 2. VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

Điều 47. Phương tiện giao thông đường sắt

1. Phương tiện giao thông đường sắt khi tham gia giao thông phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, còn niên hạn sử dụng và có đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt.

2. Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn của phương tiện trong quá trình khai thác, sử dụng.

3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trên đường sắt địa phương, đường sắt chuyên dùng.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.

Điều 48. Nhân viên đường sắt

1. Nhân viên đường sắt là người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt, người trực tiếp tham gia hoạt động chạy tàu.

2. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phải có giấy phép lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt địa phương, đường sắt chuyên dùng.

5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 49. Kinh doanh vận tải đường sắt

1. Kinh doanh vận tải đường sắt là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, gồm kinh doanh vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt.

2. Giá vận tải hành khách nội địa trên đường sắt quốc gia do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định trên cơ sở mức giá tối đa do Nhà nước định giá. Giá vận tải hành khách trên đường sắt địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể.

3. Phụ thu ngoài giá vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa nội địa trên đường sắt quốc gia là khoản tiền phải trả thêm cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; phụ thu ngoài giá do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định và chịu trách nhiệm.

4. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm cho hành khách.

5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về vận tải đường sắt trên đường sắt địa phương do mình đầu tư hoặc được giao quản lý.

7. Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường sắt; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, hành khách, người thuê vận tải; việc miễn, giảm giá vận tải hành khách cho đối tượng chính sách xã hội.

Điều 50. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội và vận tải hàng hóa nguy hiểm

1. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt là vận tải người, hàng hóa và trang thiết bị để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.

2. Vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội là vận tải hành khách trên tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn đường sắt nhằm phục vụ cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần duy trì để bảo đảm lợi ích chung và việc vận tải này không có khả năng bù đắp chi phí.

3. Vận tải hàng hóa nguy hiểm là vận tải hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi vận chuyển trên đường sắt có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

4. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được hỗ trợ theo quy định.

5. Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo nguyên tắc bảo đảm đủ chi phí hợp lý của doanh nghiệp.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 3. BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 51. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt

1. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt bao gồm:

a) Bảo đảm an toàn về người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân khi tham gia giao thông vận tải đường sắt;

b) Bảo đảm điều hành tập trung, thống nhất hoạt động giao thông vận tải trên đường sắt;

c) Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống hành vi phá hoại công trình đường sắt và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;

d) Các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.

2. Hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường sắt phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý theo quy định pháp luật.

3. Các chủ thể có trách nhiệm trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt:

a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt;

b) Lực lượng Công an, chính quyền địa phương các cấp có đường sắt đi qua;

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 52. Quản lý an toàn đường sắt

1. Biểu đồ chạy tàu là cơ sở để tổ chức chạy tàu, được xây dựng hàng năm bảo đảm nhu cầu đi lại của người dân, nhu cầu vận tải hàng hóa và được điều chỉnh khi cần thiết cho từng tuyến, toàn mạng lưới đường sắt. Việc thực hiện biểu đồ chạy tàu phải bảo đảm nguyên tắc:

a) Tập trung, thống nhất, tuân thủ biểu đồ chạy tàu đã công bố;

b) An toàn, thông suốt theo đúng biểu đồ chạy tàu;

c) Bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.

2. Việc lập, phân bổ và công bố biểu đồ chạy tàu phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt.

3. Điều hành giao thông vận tải đường sắt là quá trình quản lý, điều phối, giám sát các hoạt động liên quan đến vận chuyển hành khách và hàng hóa nhằm bảo đảm vận tải đường sắt an toàn, hiệu quả, thông suốt và bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.

4. Công lệnh tải trọng là quy định về tải trọng tối đa cho phép trên một trục và tải trọng rải đều tối đa cho phép theo chiều dài của phương tiện giao thông đường sắt.

5. Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện giao thông đường sắt khi di chuyển trên đường sắt.

6. Quản lý an toàn hệ thống đường sắt:

a) Đường sắt tốc độ cao, đường sắt cấp I, đường sắt đô thị xây dựng mới hoặc nâng cấp trước khi đưa vào khai thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống. Chủ đầu tư dự án phải lựa chọn đơn vị tư vấn độc lập với các đơn vị tư vấn dự án, nhà thầu thi công xây dựng, cung cấp thiết bị của dự án để tổ chức đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống;

b) Đường sắt tốc độ cao thuộc đối tượng được bảo vệ như công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, phải có quy trình vận hành, bảo trì hệ thống quản lý an toàn nghiêm ngặt do cơ quan quản lý, vận hành xây dựng, trình Bộ Xây dựng quyết định;

c) Tổ chức, doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác đường sắt phải xây dựng, công bố công khai và duy trì hệ thống quản lý an toàn vận hành.

7. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.

Điều 53. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt

1. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Nhân viên đường sắt trên tàu thực hiện dừng tàu khẩn cấp và tổ chức cứu người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất;

b) Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt;

c) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết.

2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt mà phương tiện giao thông đường sắt, công trình đường sắt không bị hư hỏng thì được phép tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp.

4. Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt tổ chức cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của tổ chức, cá nhân. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

5. Mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.

6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.

Điều 54. Xử lý khi phát hiện sự cố, vi phạm trên đường sắt

1. Người phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, gây mất an toàn giao thông vận tải đường sắt có trách nhiệm kịp thời báo cho ga đường sắt, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết để có biện pháp xử lý; trường hợp khẩn cấp, phải thực hiện ngay các biện pháp báo hiệu dừng tàu.

2. Tổ chức, cá nhân nhận được tin báo hoặc tín hiệu dừng tàu phải có ngay biện pháp xử lý bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt và thông báo cho đơn vị trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt biết để chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục.

3. Tổ chức, cá nhân có hành vi gây sự cố cản trở, mất an toàn giao thông vận tải đường sắt phải bị xử lý; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt

1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt có trách nhiệm tổ chức bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này.

2. Lực lượng Công an có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, kiểm soát người, hàng hóa và phương tiện tham gia giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;

b) Điều tra xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường sắt;

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt;

d) Bộ Công an tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt;

đ) Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm và điều tra xác minh tai nạn giao thông đường sắt.

3. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm:

a) Khi giao đất, cho thuê đất dọc ngoài hành lang an toàn giao thông đường sắt phải bố trí đất để xây dựng đường gom, cầu vượt, hầm chui, hàng rào để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt;

c) Quản lý, tăng cường các điều kiện an toàn giao thông tại lối đi tự mở; giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở hiện có theo lộ trình do Chính phủ quy định; chịu trách nhiệm trong việc phát sinh lối đi tự mở;

d) Bảo đảm kinh phí để thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông trong phạm vi trách nhiệm của địa phương;

đ) Tham gia giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định tại Điều 53 của Luật này;

e) Người đứng đầu địa phương có đường sắt phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, phụ lục của các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 61/2024/QH15, Luật số 84/2025/QH15 và Luật số 93/2025/QH15 như sau:

a) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 78 như sau:

“d) Đối với dự án đường sắt được lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi; việc lựa chọn nhà thầu xây lắp, nhà thầu thực hiện hợp đồng EPC, EC, EP, chìa khóa trao tay được thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư được phê duyệt; chủ đầu tư được quyết định việc phê duyệt đối với các bước thiết kế sau thiết kế FEED.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 78 như sau:

“b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; thiết kế FEED và thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 89 như sau:

“h) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 159 như sau:

“1. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng tự công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 159 như sau:

“3. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.”;

e) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 166 như sau:

“3a. Công trình xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này thì không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng.”;

g) Bãi bỏ khoản 4 Điều 148 và khoản 2 Điều 159.

2. Sửa đổi, bổ sung tiểu mục 3 mục V phần A Phụ lục số 01 của Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 60/2024/QH15, Luật số 74/2025/QH15, Luật số 89/2025/QH15 và Luật số 94/2025/QH15 như sau:

3

Phí thuộc lĩnh vực đường sắt

 

3.1

Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư

Bộ Tài chính

3.2

Phí sát hạch lái tàu

Bộ Tài chính

3. Sửa đổi, bổ sung một số mục tại Phụ lục số 02 của Luật Giá số 16/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2024/QH15 và Luật số 61/2024/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung mục 3 và bổ sung mục 3a vào sau mục 3 như sau:

3

Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư, quản lý

 

3.1

Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, quản lý

Bộ Xây dựng định giá tối đa

3.2

Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương do mình đầu tư

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá tối đa

3a

Dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa trên đường sắt quốc gia

Bộ Xây dựng định giá tối đa

b) Sửa đổi, bổ sung mục 17 và bổ sung mục 17a vào sau mục 17 như sau:

17

Sản phẩm, dịch vụ công (dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành (không bao gồm dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt), sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức ở trung ương

- Bộ Tài chính định giá tối đa

- Các cơ quan, tổ chức ở trung ương định giá cụ thể

Sản phẩm, dịch vụ công (dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức ở địa phương

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể

17a

Sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt hàng của Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng định giá cụ thể

c) Sửa đổi, bổ sung mục 36 như sau:

36

Dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường sắt địa phương

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể

4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 209 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15, Luật số 71/2025/QH15, Luật số 84/2025/QH15 và Luật số 93/2025/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương; đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;”;

b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 38/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 94/2025/QH15 như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, trừ quy hoạch mạng lưới đường sắt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.”.

Điều 57. Điều khoản áp dụng

1. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Luật này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định ưu đãi hoặc thuận lợi hơn thì được áp dụng theo quy định của luật, nghị quyết đó.

2. Việc phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội được áp dụng theo quy định của Luật này mà không phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật Thủ đô.

3. Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo kết quả triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng các dự án đường sắt được quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện giám sát theo quy định. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát việc đầu tư các dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD và dự án phát triển đô thị theo mô hình TOD.

Điều 58. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 56 và Mục 2, Mục 3 Chương II của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 47/2024/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 59. Quy định chuyển tiếp

1. Dự án đường sắt đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng các quy định theo quyết định chủ trương đầu tư đã được phê duyệt hoặc theo quy định của Luật này đối với các bước tiếp theo.

2. Đối với các tuyến đường sắt đô thị triển khai xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị thẩm định an toàn hệ thống thì cơ quan có thẩm quyền tiếp tục thực hiện thẩm định và cấp giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị.

3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt địa phương, đường sắt chuyên dùng chưa đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 47, khoản 4 Điều 48 của Luật này thì Bộ trưởng Bộ Xây dựng tiếp tục thực hiện thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 47 và thẩm quyền cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt địa phương, đường sắt chuyên dùng quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, nhân sự để thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt và cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt địa phương, đường sắt chuyên dùng theo quy định của Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

58
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Đường sắt 2025
Tải văn bản gốc Luật Đường sắt 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 95/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

RAILWAY LAW

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly hereby promulgates the Railway Law.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for railway activities; rights, obligations and responsibilities of organizations and individuals related to railway activities.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:

1. “railway activities” mean those carried out by organizations and individuals in the areas of planning, investment in construction, management, maintenance and protection of railway infrastructure; rail transport; railway industry; rail transport safety; railway business and other relevant activities.

2. “train operation” means an activity of moving railway vehicles.

3. “railway work” means a work that is built to serve rail transport, including roads, bridges, culverts, tunnels, embankments, retaining walls, stations, train depots, sewerage systems, signaling systems, fixed signaling systems, railway traction power supply systems and other railway works and auxiliary equipment.

4. “technical infrastructure works connected to railway works” include system for supply of power from the grid to railway works; water supply and drainage system for railway works; roads leading to railway stations; private parking lots; transfer points between roads and railways.

5. “railway industry work” means a work that is built to serve the manufacturing, assembly, repair and modification of railway vehicles; manufacturing of specialized components, accessories, supplies and equipment of the railway.

6. “Transit-Oriented Development”, abbreviated to TOD, means an approach to urban planning, renovation, embellishment and development which concentrates residential, commercial, and office spaces around a rail transport hub.

7. “local railway project applying TOD model”(hereinafter referred to as “TOD-modeled local railway project”) means an investment project established for the entire or part of a local railway line in combination with urban development investment in the TOD zone.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. “level crossing” means an intersection between a railway and a road at the same level and the construction and use of which are permitted by a competent authority.

10. “railway station” means a place where railway vehicles stop, shunt, overtake, passengers embark and disembark from, cargoes are loaded and unloaded from railway vehicles, technical operations are followed and other services are provided.

11. “railway safety corridor” means the strip of land along both sides of a railway, which starts from the outer edge of the land within the safety perimeter of the railway.

12. “railway infrastructure” means railway works, railway work protection perimeters and railway safety corridors.

13. “station platform” means a railway work in a railway station in service of passengers embarking and disembarking from trains and cargo loading and unloading.

14. “track gauge” means the shortest distance between the two inner faces of the rails.

15. “block” means a railway section connecting two adjacent stations, which starts from the station-entry signaling position of one station to the nearest station-entry signaling position of the opposite station.

16. “section” means a collection of some blocks and successive railway stations suitable for train operations.

17. “railway business” comprises railway infrastructure business and rail transport business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. “protection perimeter of a railway work” means the perimeter determined by the airspace above, surrounding land and water areas adjacent to the railway work.

20. “railway vehicle” includes locomotives, coaches and specialized vehicles running on rail tracks.

21. “TOD zone planning” means the planning developed exclusively in a manner that prioritizes public transportation for the zone including stations and their vicinity.

22. “train” may be formed by a combination of locomotives and coaches or a single locomotive or a specialized self-propelled vehicle running on rail tracks.

Article 4. Basic rules in railway activities

1. Ensure smooth, orderly, safe, accurate and efficient rail transport; meet the demands for the transport of cargoes and passengers; facilitate socio-economic development, ensure national defense and security, and environmental protection.

2. Develop rail transport according to the planning and plan in combination with other modes of transport and international integration to ensure civilization, modernity and synchronism.

3. Administer rail transport activities in a uniform and centralized manner.

4. Separate the state management function of state agencies from business activities of enterprises; the railway infrastructure business from state-invested rail transport business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Carry out international cooperation in railway activities in a manner that suits Vietnam's foreign policies and guidelines; adheres to the principles of peace, cooperation, friendship and mutual development on the basis of respect for the independence, sovereignty and territorial integrity, equality and mutual benefit, safeguards the national interests at the highest level, complies with Vietnamese laws and relevant treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 5. State’s incentives and assistance policies for railway development

1. Prioritize the allocation of budget for investment in development, upgradation, maintenance, and protection of national and local railway infrastructure, development of the railway industry, and training of human resources to make sure that rail transport plays a key role in the national transport system and serves the task of socio-economic development associated with assurance of national defense and security.

2. Mobilize local resources to participate in compensation, resettlement support, and investment in construction of several items of national railway infrastructure in the areas through which the railway passes.

3. Prioritize the provision of land for development of railway infrastructure and railway industry works during the planning for use of land.

4. Railway infrastructure business in service of rail transport activities; rail transport business; railway industry and training of railway human resources are business lines eligible for investment incentives.

5. Organizations engaged in railway infrastructure business are allowed to use a radio frequency band exclusively for railway traffic control and traction power supply system in service of train operation.

6. Any organization or individual engaged in railway business is entitled to incentives and assistance as follows:

a) Be given reduction in or exemption from land levies and land rents with regard to land reserved for railways in accordance with the land law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The State provides assistance for organizations involved in railway business activities in disadvantaged areas partially from state budget and partially from preferential credit capital; subsidizes urban rail public transport;

d) Prioritize the purchase and use of domestic goods and services or mandatorily purchase and use goods and services from domestic manufacturers or domestic service providers, except for railway construction investment projects and projects on purchase and building of locomotives and coaches.

7. Every enterprise participating in investing in and developing railway infrastructure and doing railway infrastructure business shall be eligible for incentives for enterprise income tax rate.

8. Encourage, assist, enable and protect rights and legitimate interests of domestic and foreign organizations and individuals that invest and do business in railway infrastructure and rail transport; connect railways with other modes of transport; develop railway industry, research and apply science and technology, transfer technologies, carry out digital transformation, train and develop human resources.

Article 6. Prohibited acts in railway activities

1. Sabotaging railway works and railway vehicles; disrupting or threatening the safety of rail transport.

2. Encroaching upon railway safety corridors and railway work protection perimeters; opening passages crossing a railway without permission of a competent authority.

3. Tampering with or covering railway signaling systems and railway signals.

4. Arbitrarily using signals or equipment to stop trains, unless a threat to rail transport safety is found.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Operating trains in excess of the speed limits.

7. Railway workers in the performance of their duties are under influence of alcohol or other banned stimulants.

Article 7. Railway classification and technical grading for railways

1. Vietnamese railway system includes:

a) National railways, which serve the common transport demands of the whole country and international transportation;

b) Local railways, which serve the transport demands of localities and economic regions. Urban railways, which are a type of local railway and serve the transport demands of passengers in urban areas and their vicinities;

c) Specialized railways, which serve exclusive transport demands of organizations and individuals.

2. Technical grading for railways shall be determined according to national standard; the formulation, appraisal and announcement of standards for technical grading for railways shall comply with regulations of law on standards, technical regulations and technical grading for railways. To be specific:

a) Any railway with a design speed of 200 km/h or more is high-speed railway;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Gauges

1. A railway has a standard gauge of 1,435 mm or a narrow gauge of 1,000 mm.

2. National railways and local railways to be built must have a standard gauge, except for railways connected to narrow-gauge railways.

3. Regarding specialized railways:

a) Gauges of specialized railways connected to national railways shall be decided by the Minister of Construction;

b) Gauges of specialized railways not connected to national railways shall be decided by their project owners.

Article 9. General requirements for railway infrastructure

1. Railway infrastructure must be functional, operational, effective, and consistent with the transport network planning.

2. The investment in construction, renovation and upgradation of railway infrastructure must ensure stability and sustainability, satisfy technical requirements and requirements for safety, environment, fire and explosion prevention and fighting and natural disaster management as prescribed by law and facilitate the performance of national defense and security tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Railway rules comprise train operation command, train assembly, train shunting, train operation, train dodging, train overtaking, train stoppage and train reversing.

2. Depending on requirements of each type of national railway, local railway or specialized railway, railway rules may include one or more elements specified in clause 1 of this Article.

3. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 11. Railway signaling system

1. A railway signaling system includes orders of the person involved in the control of train operation, train operation control system, on-board signals, ground signals, signs, protection flares and torches. Signals indicate orders and conditions for train operation, shunting or stoppage.

2. The railway signaling system must be adequate, precise and clear, ensuring train operation safety and efficiency.

3. Railway workers and road users must observe railway signals.

4. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 12. Fixed signaling system on railways

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The fixed signaling system on railways must be constructed and fully installed in conformity with technical grades and types of railway, and ensure smooth operation all the time.

Article 13. Railway traction power supply system

1. The railway traction power supply system includes electrical substations, transmission lines, power distribution substations, power supply system for railway vehicles; control system; electrical protection and safety supervision system.

2. The railway traction power supply system must be controlled and monitored in a centralized manner; the State prioritizes power supply to the railway traction power to ensure stability and continuity of train operation.

Article 14. Railway connection

1. Railway connection is the connection of railway lines with each other in terms of infrastructure connection, railway traffic control; connection of railways with roads at railway stations or connection of railway lines with airports, seaports, inland ports and inland waterway ports.

2. The investment in railway construction must ensure synchronous and effective connection with other modes of transport.

3. Airports with a capacity of 30 million passengers/year or more, seaports of class I or higher and inland ports with a capacity of 50,000 TEU/year or more in provinces and cities through which national and local railways pass through must be planned for connection to railways to meet the demands for transportation, socio-economic development, national defense, security, and environmental protection.

4. When establishing or adjusting planning or investing in the construction of airports, seaports or inland ports as prescribed in clause 3 of this Article, land must be reserved for the construction of railway connection works. Every airport/seaport/port project owner shall preside over and cooperate in synchronous construction of railway connection projects according to the approved planning implementation plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Rails of domestic railway lines must be connected at railway stations;

b) Only national railways may be connected to foreign railways;

c) Specialized railway owners shall decide the rail connection between specialized railways and specialized railways in which they invest.

6. The Minister of Transport shall decide the rail connection between national railways and foreign railways; specify conditions and procedures for the rail connection between domestic railway lines, except for the case specified in point c clause 5 of this Article.

Article 15. Railway lines and railway stations

1. Railway line means one or multiple successive sections, beginning from the first railway station to the terminus. Railway lines must conform to the railway planning specified in Article 19 of this Law, ensure technical safety and be effectively connected to other modes of transport. A competent person shall decide the naming, inauguration, ceasing of operation and removal of railway lines.

2. Railway station classification:

a) Railway stations are classified according to their functions into passenger stations, cargo stations, technical stations and mixed stations;

b) Railway stations are classified according to mode of connection into international transport stations, border stations, key stations, urban stations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Railway stations are classified into different technical grades as terminals, squares, warehouses, yards, platforms, fences, service areas for passenger pick-up and drop- off, lounges, ticket counters, catering areas, public restrooms, necessary equipment and other works related to railway activities;

b) The Minister of Construction shall elaborate this clause.

4. Passenger stations in provinces and cities through which railways pass must be situated in downtown areas or locations convenient for access and connection to other modes of transport.

5. At border stations, international transport stations and stations along the national railway, there must be working offices for related state management agencies which have regular activities.

6. At border stations and international transport stations, there must be working offices and accommodations for railway workers from neighboring countries on duty; space shall be provided for placement of necessary technical equipment related to exit, entry, medical quarantine, export and import of cargoes.

7. At railway stations, there must be passenger pick-up and drop-off points for buses and automobiles; at stations, it is permitted to build commercial service facilities, offices, and public telecommunications service points.

8. The Government shall stipulate the naming, inauguration, ceasing of operation and removal of railway lines and railway stations.

Article 16. Railroad junctions and railroad crossings

1. A junction between two or more railway lines must be grade-separated (“flying junctions”), except for the junctions between specialized railways.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The project owner building a new railway line shall build grade-separated flying junctions and grade-separated junctions according to clause 1 and clause 2 of this Article The project owner building a new road shall build grade-separated junctions according to clause 2 of this Article.

4. When renovating or upgrading existing level crossings on national railways in the cases specified in clause 2 of this Article, grade-separated flying junctions and grade-separated junctions must be built. In case resources are not sufficient enough to clear the land and invest in building grade-separated flying junctions and grade-separated junctions, at-grade intersections are permitted.

5. The construction, renovation or upgradation of a level crossing must be carried out under an unexpired permit issued by a competent authority as prescribed in clause 8 of this Article.

6. Railway infrastructure enterprises shall take measures for assurance of train operation safety at the flying junctions that exist before the effective date of this Law but are not conformable with clause 2 of this Article.

7. The Minister of Construction shall prescribe:

a) Level crossings, traffic at level crossings; issuance and renewal of permits for construction, renovation, upgradation or removal of level crossings;

b) Road-rail bridges; traffic at road-rail bridges and in tunnels;

c) Connection of road traffic light signals with road light signals at level crossings, provision of warning information at road-rail intersections.

8. Authority to issue or renew the permit for construction, renovation, upgradation or removal of a level crossings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Chairpersons of provincial People's Committees have authority over level crossings which they manage, level crossings invested in and managed by enterprises on national railways, local railways and level crossings on specialized railways.

9. The Government prescribe the roadmap and responsibility for dealing with railroad junctions and railroad crossings that are not conformable with the regulations of this Article.

Article 17. Railways running parallel to roads

1. In case a railway runs parallel to a road, it is required to make sure that the protection perimeter of the ​​railway lies outside the land for road protection and maintenance.

2. If regulations of clause 1 cannot be complied with, a separating protection work must be built on the road's edge close to the railway.

3. In case a railway runs parallel above a road, the vertical distance from the highest point of the surface of the road to the lowest point of the above railway work must not be shorter than the minimum vertical clearance of the road.

4. In case a road runs parallel above a railway, the distance from the top of the rail of the railway to the lowest point of the road structure must not be shorter than the railway clearance.

Article 18. State management of railway activities

1. Contents of state management of railway activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Formulating and organizing the implementation of railway network planning, railway line planning, railway station planning and other relevant planning; formulating and organizing the implementation of railway development plans and policies

c) Providing guidance on, examining and assessing the management of quality of construction works, management and maintenance of railway infrastructure;

d) Providing guidance on and examining rail transport activities and control of rail transport and railway vehicles;

dd) Examining the assurance of security and safety of railway activities;

e) International cooperation in railway activities;

g) Managing prices, fees and charges in railway activities;

h) Carrying out inspection and examination, handling complaints and denunciations and imposing penalties for violations that arise from railway activities.

2. Responsibilities of state management agencies for railway activities:

a) The Government shall perform uniform state management of railway activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Ministries and ministerial agencies shall, within the bounds of their tasks and powers, preside over and cooperate in state management of railway activities;

d) Provincial People’s Committees shall, within the bounds of their tasks and powers, organize state management of railway activities within their provinces.

Chapter II

INVESTMENT IN RAILWAY CONSTRUCTION

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON INVESTMENT IN RAILWAY CONSTRUCTION

Article 19. Railway planning

1. Railway network planning:

a) Railway network planning means the national sector planning and serves as a basis for orientating investment, development and operation of railway network;

b) The Minister of Transport shall organize the formulation, appraisal and approval of railway network planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The railway line and railway station planning means the technically specialized planning aimed at realizing the national comprehensive planning and railway network planning and is tailored for national railway lines, national railway stations in urban areas, major national railway stations, international transport stations and border stations in conformity with national planning, regional planning and provincial planning.

b) The Minister of Transport shall organize the formulation, appraisal and approval of railway line and railway station planning;

c) The railway line and railway station planning shall be made publicly available as prescribed by the law on planning and railway law;

d) The Government shall elaborate upon the formulation, appraisal, approval, announcement, implementation, assessment and adjustment of railway line and railway station planning.

3. A local railway or specialized railway development plan constitutes part of the regional planning, provincial planning and urban and rural planning.

Article 20. Investment in construction of railway works

1. The Ministry of Construction and enterprises shall invest in construction of national railways.

2. Provincial People’s Committees and enterprises shall invest in construction of local railways.

3. Organizations and enterprises shall invest in construction of specialized railways.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Regarding the investment in construction of works shared by national railways and local railways, and works by railways and roads, the works managing agencies shall unanimously propose investment guidelines to a competent authority for its decision so as to assign one agency as the project owner.

Article 21. Investment in construction of technical infrastructure works shared with railways

1. Technical infrastructure works shared with railways are works built to arrange and install information cables, telecommunications works, power transmission lines, electric wires, public lighting; water supply, drainage and energy supply pipes.

2. The construction of technical infrastructure works shared with railways must:

a) Conform to planning, scale of the project and technical grades of railways;

b) Satisfy standards and technical regulations on construction; regulations of law on fire prevention and fighting and rescue; ensure construction safety; protect the landscape and environment;

c) Comply with this law, law on construction and other relevant laws.

3. Upon construction of technical infrastructure works shared with railways, organizations and individuals must obtain a permit from the competent authority as prescribed in clause 5 Article 44 of this Law.

4. Organizations assigned to manage and use of railway infrastructure assets shall operate and lease out shared technical infrastructure as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Adjustment of planning

If the preparation, appraisal, approval, and adjustment of a railway project or resettlement project serving land clearance for a railway project are carried out in accordance with the railway network planning and provincial planning but there is a change to other relevant planning, the project shall be approved without having to following planning adjustment procedures; relevant planning must be promptly updated accordingly and announced as per regulations.

Article 23. Division of railway projects

1. The authority that has the power to invest in a railway project may decide to divide the project into constituent projects, independent constituent projects and sub-projects, including compensation, support, and resettlement projects during the establishment of the construction investment project. A constituent project is managed as an independent project.

2. Upon division of a project into constituent projects, it is not required to satisfy the requirements for independent operation as specified by the law on construction.

Article 24. Investment in railway projects from non-state sources of capital

1. Regarding a railway project invested in as per the law on investment and law on investment in the form of public - private partnership investment, the state budget shall cover all the costs of compensation, assistance and resettlement with regard to land reserved for railways; compensation, assistance and resettlement shall be an independent public investment project .

2. For a railway project executed in the form of public - private partnership, the state capital in the project shall not be accounted for when calculating the budget for compensation, assistance and resettlement.

3. For the railway project executed in accordance with the law on investment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The investor is not permitted to transfer the project, project enterprise, capital and assets formed during and after investment to any foreign organization/individual or foreign-invested organizations;

c) The investor shall transfer all assets formed from the project without reimbursement to the State after the project termination;

d) The Ministry of Construction shall assign its affiliated specialized agencies to perform the functions of specialized construction authorities according to the Law on Construction with regard to national railways; each provincial People's Committee assigns its affiliated specialized agencies to perform the functions of specialized construction authorities according to the Law on Construction with regard to local railways;

dd) The Minister of Construction shall approve the list of standards applicable to the project before the investment decision maker approves the project regarding national railways; the Chairperson of the provincial People's Committee shall approve the list of standards applicable to the project before the investment decision maker approves the project regarding local railways;

e) The provincial People’s Committee is entitled to decide appoint the investor in a national railway project selected by the competent authority in accordance with law to invest in a TOD-modeled urban development project within the scope of the project.

4. Regarding the project executed under the law on public - private partnership investment, after the investment project is approved:

a) The person that has the power to approve the project may choose to apply limited bidding or direct contracting or other appropriate form as prescribed by law to select an investor;

b) The appointed investor must have sufficient competence and demonstrate their competence in arranging available equity and raising borrowed capital and other legal sources of capital; demonstrate their sufficient experience or enter into a cooperation agreement with a partner having experience in implementing similar projects;

c) Before deciding to apply the form of investor selection, the competent authority must obtain written consent from the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security to the requirements for ensuring national defense and national security, and protecting state secrets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Each provincial People's Committee shall organize the establishment, appraisal and approval of TOD zone planning for national railways and local railways, alignment, locations and general plans of lines of local railways and have the authority to:

a) Decide to adjust techno-economic indicators, land use functions, norms for use of land planned for construction in TOD zone in a manner that differs from the technical regulation on construction planning but ensures that the capacity of the technical and social infrastructure works in TOD zone and its vicinity is not exceeded;

b) Decide the range of TOD zone and the contents and procedures for implementation in a manner that differs from the approved urban and rural planning, land use planning and land use plan without having to follow procedures for adjusting the land use plan and related planning. After approving the TOD zone planning, land use plan and other related planning must be promptly updated and announced;

c) In case the general planning of a central-affiliated city has not been approved by a competent authority, the People's Committee of the city shall rely on the approved provincial planning to organize the formulation, appraisal and approval of the alignment, locations and general plans of lines, and TOD zone planning.

2. The provincial People’s Council is entitled to use the state budget to implement an independent public investment project to initiate the compensation, support and resettlement according to the TOD zone planning to create a land bank for auction as per the law.

3. Proceeds from operation of the land bank in the TOD zone:

a) For national railway, after deducting related costs of compensation, assistance and resettlement for the TOD zone and other relevant costs as prescribed by law, the provincial-level government is transfer 50% of the proceeds to the local government budget and transfer the remainder to the central government budget;

b) For local railway, the provincial-level government is allowed to transfer 100% of the proceeds to the local government budget.

4. The provincial People's Council shall elaborate clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

When following procedures for investment in a local railway project or TOD-modeled local railway project, the provincial People's Committee has the authority to:

1. Organize the establishment, appraisal, decide investment in and adjustment of the project following the same procedures as those applicable to group A projects managed by the local government as per relevant laws;

2. Decide to extend project implementation period provided that the total investment does not increase and the project adjustment procedures are not required to be followed;

3. Decide to select standards applicable to local railway lines after obtaining written consent from the Ministry of Construction.

Article 27. Front-End Engineering Design

1. A Front-End Engineering Design, abbreviated as “FEED” shall be tailored for a railway project as a substitute for the fundamental design in the feasibility study report; the selection of a contractor in the form of EPC, EC or EP contract shall be made on the basis of the approved investment project; the project owner reserves the right to decide the approval of the design steps following FEED.

2. Project owners, organizations and agencies tasked with preparing feasibility study reports are permitted to consult domestic and foreign contractors and organizations about technology, reference prices and potential risks; the consultation must be done in a transparent way and must not give any supplier unfair advantages.

3. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 28. Architectural plan test

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Activities to be conducted prior to decision on investment in railway projects

1. Activities to be conducted prior to decision on investment in a railway project comprise:

a) Training of human resources of state agencies, project owner, project management unit, operating unit, training institution, and research institution;

b) Consulting services;

c) Planning related to alignment, locations and general plans of local railways and TOD zone planning;

d) Compensation, assistance, resettlement;

dd) Communications and other tasks in preparation for investment in the project.

2. For a national railway construction investment project in the form of public investment, after the competent authority decides the investment guidelines, the project shall be listed in the medium-term public investment plan and allocated capital in the annual public investment plan to pay for the activities specified in points a, b, d and dd clause 1 of this Article.

3. For a local railway project or TOD-modeled local railway project in the form of public investment, the provincial People’s Committee is entitled to allocate capital from the local government budget in the medium-term public investment plan and annual public investment plan to pay for the activities specified in clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The project owner or head of the unit tasked with preparing a railway project is entitled to simultaneously make, appraise and approve the feasibility study report, construction design following fundamental design or FEED, bidding documents and request for proposals.

2. The Chairperson of the provincial People’s Committee is entitled to decide to simultaneously make, appraise and approve the feasibility study report and construction design following fundamental design of the project on compensation, assistance, resettlement and relocation of technical infrastructure in service of a railway project.

Article 31. Contractor selection

1. The person accorded the authority to decide investment in a railway project is entitled to apply limited bidding or direct contracting in accordance with the law on bidding when selecting an investor, contractors providing goods, consulting services, non-consulting services, construction contractor, contractor performing EPC, EC, EP or turnkey contract; procedures for implementation shall comply the law on bidding, other relevant laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. Each project owner is permitted to decide to employ foreign contractors to conduct consulting and activities performed in advance for their railway project.

3. The project owner is not required to apply regulations on  ensuring competitiveness in bidding to the consultant that prepares the feasibility study report, FEED and technical design in cases of direct contracting for performance of construction, EPC, EC, EP or turnkey package but is required to comply with other provisions of the law on bidding.

Article 32. Calculation of total investment; estimation of construction costs, contract package value, operation and maintenance costs 

1. For existing work items that are not suitable or are not included in the system of construction norms, prices, investment rates, cost levels, and cost data issued by competent authorities, the railway project is permitted to use the system of construction norms, prices, investment rates and costs of similar work items or of a similar domestic or foreign railway project declared by domestic and foreign organizations may be used for the railway project and such values shall be converted to the time of calculation.

2. If the costs cannot be determined as prescribed in clause 1 of this Article, they are permitted to be determined at investment rate of a similar project in the world and converted to the calculation time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The costs of trial operation, training, and receipt of transferred technologies shall be included in the total investment in railway construction.

5. In case a railway project has cost items that are not yet regulated in Vietnamese law or are not suitable, upon calculation of total investment; estimation of construction costs, contract package value, operation and maintenance costs, the cost items of railway projects of a similar nature and implementation conditions in the world may apply.

Article 33. Construction contracts

The project owner is entitled to decide and is responsible for choosing to apply certain provisions of the model conditions of contract published by the International Federation of Consulting Engineers (Fédération Internationale Des Ingénieurs - Conseils, abbreviated as FIDIC) when preparing bidding documents, request for proposals, establishing and performing a construction contract. To be specific:

1. Be entitled to apply the supervision consultant’s authority to issue instructions according to principles of the FIDIC contract;

2. Be entitled to complaint and dispute resolution mechanisms according to principles of the FIDIC contract;

3. Be entitled to assign the chief supervisor to decide certain matters within the jurisdiction of the project owner in accordance with the particular conditions of the contract in order to accelerate the implementation progress, ensure quality and efficiency in the use of capital for specific items or tasks requiring advanced or new technical specifications.

Article 34. Compensation, assistance and resettlement upon land appropriation by the State

1. For a railway project whose investment guidelines have been decided by a competent authority, the People's Committee of the province through which the project passes is permitted to establish, appraise and decide investment in constituent projects, independent constituent projects on compensation, assistance and resettlement on the basis of preliminary design dossier in the pre-feasibility study report, the compensation, assistance and resettlement projects are not subject to decision on their investment guidelines; temporary residence shall be provided for persons whose land is appropriated to stabilize their lives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For a local railway project or TOD-modeled local railway project:

a) The provincial People's Committee shall decide to divide the details of compensation, assistance and resettlement into constituent projects or independent constituent projects based on the alignment, location and general plans of the local railway line or TOD zone planning approved by a competent authority;

b) The compensation, assistance and resettlement projects are not subject to decision on their investment guidelines. The establishment and appraisal of and decision on investment in compensation, assistance and resettlement projects shall comply with regulations of law on public investment.

Article 35. Ensuring anti-corruption, waste and misconduct prevention and combat

1. Regarding the selection of investors and contractors performing EPC, EC and EP contract packages and consulting service packages involving foreign contractors, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Construction, the Ministry of Finance, the Ministry of Science and Technology, the Government Inspectorate and the State Audit Office of Vietnam shall assign representatives to participate in the appraisal team responsible for appraisal of bidding documents, requests for proposals and contractor selection results; appraisal team members that are representatives of the abovementioned agencies are not required to meet relevant eligibility, capacity and experience requirements laid down in the bidding law..

2. The State Audit Office of Vietnam shall audit the finalized total investment estimate based on the appraisal report from the investment decision-making authority as a basis for approving the estimate and the audit results shall be sent to the investment decision-making authority within 30 days from the date of receipt of the complete audit application.

Section 3. INVESTMENT IN RAILWAY INDUSTRY DEVELOPMENT

Article 36. Railway industry

1. Railway industry covers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Manufacture and fabrication of components and equipment of railway information and signaling systems and railway traction power supply systems;

c) Fabrication of machinery; manufacture of rails, switches, fastening accessories, spare parts, supplies and specialized equipment with special technical requirements for railways.

2. Railway industry products and goods consist of railway vehicles, information and signaling systems, railway traction power supply systems, rails, switches, fastening accessories and spare parts, supplies and equipment with special technical requirements on the List of high technologies given priority for investment and development according to the Prime Minister's decision.

Article 37. Requirements for development of railway industry

1. The railway network planning, technically specialized railway planning  and Vietnam Industrial Development Strategy from time to time must be conformed to.

2. The railway industry development must be in tandem with railway infrastructure, rail transport services, and environmental protection in accordance with law.

3. In case of international bidding for a package of a railway project, the general contractor and contractor must undertake to transfer technology to and train human resources for the Vietnamese partner to master the management, operation and maintenance.

4. The investment in and import of technological lines for production and assembly of railway machinery, equipment and vehicles must be done in a synchronous and state-of-the-art manner; technology transfer must be made in part or in full in accordance with law on technology transfer.

Article 38. Investment in railway industry development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Prime Minister shall decide to promulgate a list of railway industry services and goods provided by Vietnamese organizations and enterprises under task assignment or order placement.

3. The Government stipulates the task assignment, order placement and criteria for selecting Vietnamese organizations and enterprises eligible to provide industry goods and services under task assignment or order placement; technology research, application and transfer.

4. Investors and contractors must give priority to using railway industry goods and services as prescribed in clause 2 of this Article; give priority to using products, goods and services that can be produced and supplied domestically.

5. For investment in construction of a railway industry complex project:

a) Railway industry complex means an association of railway-related industrial establishment aimed at researching, developing, designing, testing, manufacturing, assembling, maintaining, operating and supplying specialized industrial products serving railway activities;

b) The regulations set out under Article 22, clause 1 Article 31 and Article 32 of this Law shall apply to the railway industry complex construction project.

Article 39. Science and technology research and application, technology transfer and human resource training for railway industry development

1. Science and technology research and application, and technology transfer must be carried out in a manner that is state-of-the-art, promotes the application of digital technology and artificial intelligence and conforms to the railway network planning, railway law, law on science, technology and innovation, law on technology transfer, and other relevant laws.

2. Any enterprise participating in science and technology investment, research and application, technology transfer and railway industry development is permitted to deduct up to 20% of its assessable income to establish its Science and Technology Development Fund. The use of this Fund shall be subject to regulations of law on science, technology and innovation, law on corporate income tax and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The organization or individual presiding over scientific and technological activities serving the project is permitted to decide limited bidding, direct contracting, order placement and task assignment to select service and goods suppliers;

b) They are exempted from corporate income tax or personal income tax on incomes from performance of scientific and technological tasks serving the project;

c) The enterprise is given the same incentives as those given to hi-tech enterprises in accordance with law on high technology during its performance of scientific and technological tasks;

d) They receive financial support from the state budget to purchase and operate machinery and equipment for their task performance according to the provisions of law on science and technology.

4. Any organization or individual participating in training and developing human resources for the railway industry is entitled to policies according to the provisions of the law on high technology.

Chapter III

MANAGEMENT AND OPERATION OF RAILWAYS

Section 1. RAILWAY INFRASTRUCTURE

Article 40. Railway infrastructure assets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Responsibility for management of state-invested railway infrastructure assets:

a) The Ministry of Construction shall exercise functions of the representative of the owner and perform uniform management of national railway infrastructure assets in accordance with the law on management and use of public property;

b) The provincial People’s Committee shall exercise functions of the representative of the owner and perform uniform management of local railway infrastructure assets in accordance with the law on management and use of public property;

3. Responsibility for management of railway infrastructure assets in which an enterprise invests: the enterprise shall itself manage, use, operate, maintain and protect railway infrastructure assets as prescribed by law.

4. Organizations assigned to manage, leasing out or transferring for a limited period of time state-invested railway infrastructure assets shall manage, use, operate, maintain and protect railway infrastructure assets as prescribed by law.

Article 41. Management and maintenance of railway infrastructure

1. Railway infrastructure put into operation must be managed and maintained.

2. Responsibility for organizing management and maintenance of railway infrastructure:

a) The authorities performing the function of the asset owner’s representative prescribed in clause 2 Article 40 of this Law shall organize the management and maintenance of national and local railway infrastructure in which the State invests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Enterprises shall manage and maintain railway infrastructure in which they invest as prescribed by law.

3. Authority to stipulate the management and maintenance of railway infrastructure:

a) The Minister of Construction shall stipulate the management and maintenance of national railway infrastructure;

b) Each provincial People’s Committee shall stipulate the management and maintenance of local railway infrastructure in areas under its management.

Article 42. Management and maintenance of works shared by railways and roads and technical infrastructure connected to and shared with railway works

1. For works shared by national railways and local railways, and works shared by railways and roads, work items must be separated for transfer to the organization in charge of management, operation and maintenance. The separation must be done in a way that ensures safe and effective operation of the works.

2. Asset management organizations shall agree upon the scope of and responsibilities for management, maintenance, and operation of technical infrastructure works connected to railway works.

3. Organizations and individuals managing and maintaining technical infrastructure works shared with railways in which they invest as prescribed by law.

4. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Funding for management, maintenance and protection of railway infrastructure assets, technical infrastructure works connected to railway works, preparation of land management records, planting and restoration of boundary markers for land reserved for state-invested railways shall be covered by the state budget and other legal sources of capital.

2. The authority performing the function of the asset owner’s representative prescribed in point a clause 2 Article 40 of this Law shall organize the management of funding reserved for the management, maintenance and protection of state-invested national railway infrastructure assets, technical infrastructure works connected to national railway works and items of state-invested national railway works shared with roads under its management.

3. Every provincial People’s Committee shall allocate and manage and use funding reserved for the management, maintenance and protection of provincial People’s Committee-invested local railway infrastructure assets or railway infrastructure assets assigned to it for management, technical infrastructure works connected to provincial People’s Committee-invested local railway works and items of provincial People’s Committee-invested local railway works shared with roads.

4. Every enterprise shall set up a budget for management, maintenance and protection of national railway infrastructure assets in which it invests, technical infrastructure works connected to railway works in which it invests and items of works shared by railways and roads when assigned to it for management.

Article 44. Protection of railway infrastructure

1. The protection of railway infrastructure covers activities aimed at assurance of railway infrastructure safety; prevention and suppression of, and imposition of penalties for acts of encroaching upon or sabotaging railway works; encroaching upon railway work protection perimeters and railway safety corridors.

2. In the case of a railway with a design speed of over 120 km/h or urban railway, it is required to build protective fences to prevent any illegal intrusion, except separate overhead and underground railways.

3. Construction of works within railway work protection perimeters and railway safety corridors:

a) Works permitted to be constructed within railway work protection perimeters and railway safety corridors include essential works in service of national defense and security, disaster management and socio-economic development that cannot be located outside the land area reserved for railways; works used for propaganda purposes at the request of state agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) It is permitted to build collector roads within railway work protection perimeters and railway safety corridors of existing national railways, and specialized railways in cases where it is impossible to build them outside the land area reserved for railways. At the same time, it is needed to build a fence separating railways from collector roads;

c) The construction of works within railway work protection perimeters and railway safety corridors must not affect safety of railway works and rail transport safety.

4. Construction of works, exploitation of resources and other activities in the vicinity of land area reserved for railways:

a) The construction of works, exploitation of resources and conduct of other activities in the vicinity of land area reserved for railways must not affect safety of railway works and rail transport safety;

b) Where the construction of works, exploitation of resources and conduct of other activities in the vicinity of land area reserved for railways potentially affect safety of railway works or rail transport safety, the project owners and organization and individual exploiting resources and conducting other activities must take measures to ensure safety of railway works and rail transport safety;

c) Project owners and organization and individual exploiting resources and conducting other activities shall provide compensation for the damage caused at their faults to railway works and rail transport safety in accordance with regulations of law.

5. If it is needed to use land reserved for railways to construct essential works in service of national defense and security, disaster management and socio-economic development and technical infrastructure works shared with railways, measures should be in place to ensure safety of railway works and rail transport safety and the permit for construction of essential works within land area reserved for railways must be obtained as per regulations imposed by the Minister of Construction.

6. The Government shall elaborate clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 45. Management of and recovery from disasters and incidents affecting railway infrastructure

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Responsibility for management of and recovery from disasters and incidents affecting railway lines in operation:

a) The Ministry of Construction, provincial People's Committees and asset owners shall organize the management of and recovery from disasters and incidents affecting railways under their management as per this Law, law on disaster management, and other relevant laws;

b) Organizations assigned to manage, leasing or transferring for a limited period of time the right to operate state-invested railway infrastructure assets are responsible for the management of and recovery from disasters and incidents in accordance with law; prompt repair and remediation of damage to railway works in cases where the safety of people and vehicle traveling on railway sections and lines is not ensured; inspection of key works and locations where safety of railway works and adjacent works may be threatened;

c) Organizations and individuals shall participate in the management of and recovery from disasters and incidents affecting railway infrastructure as assigned and decentralized, in close cooperation among forces and in conformity with the levels of disaster risks in accordance with the law on disaster management.

3. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 46. Railway infrastructure business

1. Railway infrastructure business is a conditional business line.

2. Price for rail transport control services is a payment for use of rail transport control services in order for trains to run through stations, on railway lines or sections.

3. A surcharge on top of the price for rail transport control services is an extra amount of money payable to a rail transport control service provider.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Organizations and individuals assigned to manage, leasing out or transferring for a limited period of time the right to operate assets shall pay an amount equal to the price for use of railway infrastructure to the State when using state-invested national railway infrastructure assets in accordance with the law on prices.

6. The authority to fix prices is provided for as follows:

a) The Ministry of Construction shall set a maximum price for rail transport control services on state-invested national railway infrastructure in accordance with the law on prices;

b) Provincial People’s Committees shall set a maximum price for rail transport control services on local railway infrastructure in which they invest or which they are assigned to manage in accordance with the law on prices;

c) Organizations and individuals shall decide a price for rail transport control services on railway infrastructure in which they invest.

7. The Minister of Construction shall stipulate prices and surcharges on top of prices for rail transport control services.

8. The Government shall stipulate conditions for railway infrastructure business; rights and obligations of railway infrastructure enterprises.

Section 2. RAIL TRANSPORT

Article 47. Railway vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Railway vehicle owners and rail transport enterprises shall ensure the safety of vehicles during their operation and use.

3. The authority to issue certificates of railway vehicle registration:

a) The Minister of Construction shall issue certificates of registration of railway vehicles on national railways;

b) Chairpersons of provincial People’s Committees shall issue certificates of registration of railway vehicles on local and specialized railways.

4. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 48. Railway workers

1. Railway worker may be a railway vehicle driver or a person who directly participates in train operation.

2. A railway vehicle driver must possess a train driving license as per regulations laid down by the Minister of Construction and be fit for work as stipulated by the Minister of Health.

3. The Minister of Construction shall issue licenses for driving trains on national railways.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Minister of Construction shall elaborate clause 1 of this Article.

Article 49. Rail transport business

1. Rail transport business is a conditional business line, including business in transport of passengers, luggage and cargo on railways.

2. The price for transport of domestic passengers on national railways shall be decided by rail transport enterprises on the basis of the maximum price set by the State. The specific price for transport of passengers on local railways shall be set by provincial People’s Committees.

3. A surcharge on top of the price for transport of domestic passengers, luggage and cargo on national railways is an extra amount of money payable to a rail transport enterprise; the rail transport enterprise shall decide and take responsibility for the surcharge on top of the price.

4. Passenger transport enterprises must purchase insurance for passengers.

5. The Minister of Construction shall stipulate the transport of passengers, luggage and cargo on national railways and specialized railways connected to national railways.

6. Each provincial People’s Committee shall stipulate the rail transport on local railways in which it invests or which is assigned to it for management.

7. The Government shall stipulate conditions for rail transport business; rights and obligations of rail transport enterprises, passengers, consignors; exemption from and reduction in the price for transport of passengers who are social policy beneficiaries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Transport in service of special missions means the transport of people, cargo and equipment for prevention of and recovery from disasters, accidents, diseases or performance of a national defense or security mission.

2. Transport in service of social security missions means the transport of passengers on lines and sections in service of residential community of an area which the State needs to maintain in its common interests and such transport is not likely to make up for expenses.

3. Transport of dangerous cargo means the transport of cargo containing dangerous substances or items which, when transported by rail, can cause loss of human life or harm to human health, the environment, safety and national security.

4. Rail transport enterprises and railway infrastructure enterprises shall be responsible for transport in service of special and social security missions at the request of competent state agencies and receive support according to regulations.

5. The State provides assistance to railway enterprises in case of transport in service of special and social security missions in such a manner as to make sure enterprises' reasonable expenses are fully covered.

6. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Section 3. ASSURANCE OF RAIL TRANSPORT ORDER AND SAFETY

Article 51. Activities of ensuring rail transport order and safety

1. Activities of ensuring rail transport order and safety include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Ensuring the centralized and uniform control of transport activities on railways;

c) Preventing, stopping and fighting acts of sabotaging railway works and acts of encroaching upon railway safety corridors and railway work protection perimeters;

d) Measures for prevention of railway accidents.

2. Violations of regulations on rail transport order and safety must be promptly detected and sanctioned in accordance with law.

3. Entities responsible for assurance of rail transport order and safety include:

a) Organizations and individuals engaging in rail transport activities;

b) Public security forces, local governments at all levels in areas through which railways pass;

c) Ministries, ministerial agencies, agencies and organizations concerned.

Article 52. Railway safety management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) In a centralized and uniform manner, compliance with the published timetable;

b) Safety and continuity as per the timetable;

c) Equality among rail transport enterprises.

2. The establishment, distribution and publishing of timetables must be subject to the inspection and supervision by specialized railway authorities.

3. Rail transport control means a process for managing, coordinating and supervising activities related to the transport of passengers and cargo to ensure safe, efficient, smooth and equitable rail transport among rail transport enterprises.

4. Maximum load order means the regulation on the permissible maximum load per axle and the permissible maximum even-spread load according to the length of a railway vehicle.

5. Maximum speed order means the regulation on the maximum speed of a railway vehicle running on rails.

6. Railway system safety management:

a) Newly built or upgraded high-speed railways, grade I railways, and urban railways must undergo system safety assessment and certification before being put into operation. The project owner must select a consultancy that is independent from the project consultancy, construction contractor, and equipment suppliers of the project to carry out the system safety assessment and certification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Organizations and enterprises managing and operating railways must establish, publicly announce and maintain the operational safety management system.

7. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 53. Responsibilities of organizations and individuals upon the occurrence of railway accidents

1. When a railway accident occurs, related organizations and individuals shall perform the following tasks:

a) The railway worker on the train must stop the train in an emergency and rescue victims, protect property of the State and victims, and at the same time immediately inform the nearest rail transport control organization or railway station;

b) The rail transport control organization or railway station must, when informed, immediately inform the nearest police authority and People's Committee for handling of the railway accident;

c) The nearest police authority and People's Committee shall, when informed of the railway accident, be immediately present at the scene.

2. If no damage is caused to the train or railway work upon the occurrence of the railway accident, the train driver is permitted to resume train operation after making an accident report and appointing another railway worker to work with the competent authority on his/her behalf.

3. When travelling through the place where a railway accident occurs, drivers of other vehicles shall transport victims for emergency treatment, unless they are on an urgent mission.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. All organizations and individuals must not obstruct the restoration of railways and rail transport activities after the occurrence of a railway accident.

6. The Minister of Construction shall elaborate this Article.

Article 54. Actions taken upon detection of railway incidents and violations

1. The person who detects any act or incident that may obstruct or threaten rail transport safety shall promptly report it to the nearest railway station, railway unit, local government or police authority for handling; in case of emergency, stop signals must be immediately sent to the train.

2. Upon receipt of information or stop signals, it is required to immediately to implement measures to ensure rail transport safety and inform the unit directly managing railway infrastructure, which will proactively cooperate with relevant units in quickly taking remedial measures.

3. An organization or individual that commits any act that obstructs or threatens rail transport safety must incur penalties; in case of damage, they must provide compensation as prescribed by law.

Article 55. Responsibilities for protecting order and safety in railway activities

1. Railway enterprises shall organize the protection of order and safety in railway activities; preside over and cooperate with agencies and organizations to carry out activities to ensure rail transport order and safety as prescribed in clause 1 Article 51 of this Law.

2. The Public Security Force has the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Investigate and handle railway accidents and impose penalties for violations of the law on rail transport;

c) Preside over and cooperate with agencies, organizations and individuals in ensuring security, order and safety in railway activities;

d) The Ministry of Public Security shall provide professional training in protection of order and safety in railway activities for railway enterprises;

dd) The Minister of Public Security shall stipulate sequence and contents of inspection and control of imposition of penalties for violations and investigation into railway accidents.

3. People’s Committees at all levels in areas through which railways pass have the following responsibilities:

a) When allocating or leasing out land along the railway safety corridors, reserve land for construction of collector roads, flyovers, underpasses, and fences to ensure rail transport safety;

b) Take measures to protect and prevent illegal occupation of railway safety corridors and maintain rail transport order and safety;

c) Improve safety at illegal crossings; reduce the number of and remove existing illegal crossings according to the roadmap stipulated by the Government; be responsible for the appearance of new illegal crossings;

d) Set up a budget for the assurance of rail transport within their jurisdiction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Heads of local governments of areas through which railways pass must bear responsibility for the occurrence of railway accidents in their localities in accordance with law.

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 56. Amending and repealing some Articles and Appendices of relevant laws

1. Some Articles, clauses and points of the Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by the Law No. 03/2016/QH14, Law No. 35/2018/QH14, Law No. 40/2019/QH14, Law No. 62/2020/QH14, Law No. 45/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, Law No. 55/2024/QH15, Law No. 61/2024/QH15, Law No. 84/2025/QH15 and Law No. 93/2025/QH15 are amended and repealed as follows:

a) Point d is added after point c clause 1 of Article 78 as follows:

“d) Regarding a railway project for which the Front-End Engineering Design (FEED) is tailored as a substitute for the fundamental design in the feasibility study report; the selection of a construction contractor or contractor performing EPC, EC, EP or turnkey contract shall be made on the basis of the approved investment project; the project owner reserves the right to decide the approval of the design steps following FEED.”;

b) Point b clause 2 of Article 78 is amended as follows:

“b) Fundamental design in the construction investment feasibility study report or construction drawing design; FEED and construction drawing design in the case specified in point d clause 1 of this Article;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“h) Works under construction investment projects with its construction investment feasibility study report appraised by a specialized construction authority in the area with the detailed planning of 1:500 scale or urban design approved by a competent authority;”;

d) Clause 1 of Article 159 is amended as follows:

“1. Organizations participating in construction activities shall disclose information about their capability for construction activities themselves.”;

dd) Clause 3 of Article 159 is amended as follows:

“3. Departments of Construction shall carry out inspection and impose penalties for violations that arise from the compliance with regulations on conditions concerning capability for construction activities committed by project owners, organizations and individuals participating in construction activities in areas under their management.”;

e) Point 3a is added after clause 3 of Article 166 as follows:

 “3a. Regarding any work that is granted the construction permit before July 01, 2025 but is exempted from the construction permit as prescribed in this Law, the construction permit is not required to be adjusted.”;

g) Clause 4 of Article 148 and clause 2 of Article 159 are repealed.

2. Section V.3 part A in the Appendix 01 to the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 amended by the Law No. 09/2017/QH14, Law No. 23/2018/QH14, Law No. 72/2020/QH14, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 24/2023/QH15, Law No. 33/2024/QH15, Law No. 35/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, Law No. 60/2024/QH15, Law No. 74/2025/QH15, Law No. 89/2025/QH15 and Law No. 94/2025/QH15 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Fees in the field of railway

 

3.1

Fees for use of state-invested national railway infrastructure

Ministry of Finance

3.2

Fees for train driving tests

Ministry of Finance

3. Some sections in the Appendix 02 to the Law on Prices No. 16/2023/QH15 amended by the Law No. 44/2024/QH15 and Law No. 61/2024/QH15 are amended and repealed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Rail transport control services on state-invested and state-managed railway infrastructure

 

3.1

Rail transport control services on state-invested and state-managed national railway infrastructure

The Ministry of Construction sets the maximum price

3.2

Rail transport control services on local railway infrastructure in which local governments invest

Provincial People’s Committees set the maximum price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Domestic passenger transport services on national railways

The Ministry of Construction sets the maximum price

b) Section 17 is amended and section 17a is added after section 17 as follows:

17

Public products and services (public non-business services and public-utility products and services) on a list promulgated by a competent authority (except public non-business railway infrastructure management and maintenance services), funded by the state budget funds, and ordered by central agencies and organizations

- The Ministry of Finance sets the maximum price

- Central agencies and organizations set specific prices

Public products and services (public non-business services and public-utility products and services) on a list promulgated by a competent authority, funded by the state budget funds, and ordered by local agencies and organizations

Provincial People’s Committees set specific prices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Public non-business railway infrastructure management and maintenance products and services), funded by the state budget funds, and ordered by the Ministry of Construction

The Ministry of Construction sets specific prices

c) Section 36 is amended as follows:

36

Passenger transport services on local railways

Provincial People’s Committees set specific prices

4. Some clauses of Article 209 of the Law on Land No. 31/2024/QH15 amended by the Law No. 43/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, Law No. 58/2024/QH15, Law No. 71/2025/QH15, Law No. 84/2025/QH15 and Law No. 93/2025/QH15 are amended as follows:

a) Point a of clause 1 is amended as follows:

“a) Land for construction of national and local railway infrastructure; land for construction of offices of state agencies for regular activities in railway stations;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. The Government shall stipulate the management and use of land reserved for railways.”.

5. Clause 2 Article 34 of the Law on Planning No. 21/2017/QH14 amended by the Law No. 15/2023/QH15, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 35/2024/QH15, Law No. 38/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15, Law No. 57/2024/QH15 and Law No. 94/2025/QH15 is amended as follows:

“2. The Prime Minister shall approve national sector planning, regional planning and provincial planning, except railway network planning approved by the Minister of Construction.”.

Article 57. Application clauses

1. With regard to a single matter, if regulations in this Law are different from those in laws or resolutions of the National Assembly, regulations of this Law shall prevail. If the National Assembly's laws or resolutions promulgated after the effective date of this Law contain regulations which are more favorable or preferential, such regulations shall prevail.

2. The development of the urban railway network system in Hanoi city is subject to regulations of this Law without having to comply with the regulations set out under clause 2 and clause 3 Article 31, point a clause 2 and clause 3 Article 37 of the Law on the Capital.

3. Every 03 years, the Government shall report results of implementation of mechanisms and policies for investment in construction of railway projects specified in Section 2 Chapter II of this Law. The National Assembly and the Standing Committee of the National Assembly shall carry out supervision as prescribed. Provincial People’s Councils shall supervise the investment in local railway projects, TOD-modeled local railway projects and TOD-modeled urban development projects.

Article 58. Effect

1. This Law comes into force from January 01, 2026, except the case specified in clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Railway Law No. 06/2017/QH14 amended the Law No. 35/2018/QH14, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15 and Law No. 47/2024/QH15 shall cease to have effect the effective date of this Law, except the case specified in Article 59 of this Law.

Article 59. Transitional clauses

1. For any railway project whose investment guidelines are decided before the effective date of this Law, the investment decision maker shall decide to apply regulations according to the approved decision on investment guidelines or according to regulations of this Law with regard to the subsequent steps.

2. Regarding an urban railway line constructed before the effective date of this Law for which the application for system safety assessment has been submitted, the competent authority shall keep conducting the assessment and issue a certificate of assessment of urban railway system safety.

3. If the People’s Committee of a province through which a local or specialized railway passes is unfit to perform the tasks specified in point b clause 3 of Article 47 and clause 4 Article 48 of this Law, the Minister of Construction shall continue to exercise the authority to issue certificates of railway vehicle registration as prescribed in point b clause 3 Article 47 and to issue licenses for driving train on local and specialized railways as prescribed in clause 4 Article 48 of this Law. Within 24 months from the effective date of this Law, the provincial People’s Committee shall strengthen its organization and staffing to issue certificates of railway vehicle registration and licenses for driving train on local and specialized railways as prescribed in this Law.

This Law was adopted by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on this 27th of June, 2025 during its 9th session.

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Đường sắt 2025
Số hiệu: 95/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản