Địa chỉ làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập ở đâu?

Sau sáp nhập theo Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15, địa chỉ làm căn cước tại thành phố Bà Rịa (cũ) có sự thay đổi. Địa chỉ làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập ở đâu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Vũng Tàu

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Vũng Tàu

Nội dung chính

    Địa chỉ làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập ở đâu?

    Sau sáp nhập theo Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15, địa chỉ làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) có sự thay đổi.

    Theo Thông báo của Công an TPHCM, địa chỉ làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập nằm tại số 6A Lê Quý Đôn, Phường Vũng Tàu, TPHCM.

    Địa chỉ làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập ở đâu?

    Địa chỉ làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập ở đâu? (Hình từ Internet)

    Lệ phí làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 1 Thông tư 64/2025/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:

    Tên phí, lệ phí

    Mức thu

    Lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

    Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đôi, cấp lại thẻ căn cước.

    Bên cạnh đó, tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    Điều 4. Mức thu lệ phí
    1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
    a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
    b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
    c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
    2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, lệ phí cấp Căn cước từ 01/7/2025 sau sáp nhập như sau:

    (1) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 202315.000 đồng/thẻ căn cước;

    (2) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 202325.000 đồng/thẻ căn cước;

    (3) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 202335.000 đồng/thẻ căn cước.

    Những trường hợp bắt buộc làm căn cước tại thành phố Vũng Tàu (cũ) sau sáp nhập

    Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp bắt buộc làm căn cước bao gồm:

    - Đến tuổi đổi thẻ căn cước: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;

    - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

    - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

    - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

    - Xác lập lại số định danh cá nhân.

    saved-content
    unsaved-content
    1