Địa chỉ làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) sau sáp nhập ở đâu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Bình Dương
Nội dung chính
Địa chỉ làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) sau sáp nhập ở đâu?
Sau sáp nhập theo Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15, địa chỉ làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) có sự thay đổi. Cụ thể, địa chỉ làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) từ 01/7/2025 sau sáp nhập theo Thông báo của Công an TPHCM là tại điểm sau: Đường N8, khu phố Bàu Bàng, Xã Bàu Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh.
(*) Trên đây là thông tin về "Địa chỉ làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) sau sáp nhập ở đâu?".
Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) theo trình tự thủ tục như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 thì công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) theo trình tự thủ tục như sau:
(1) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước.
Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
(2) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
(3) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
(4) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
(5) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Thông tin được in trên thẻ căn cước gồm những thông tin gì?
Theo Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì thông tin được in trên thẻ căn cước gồm những thông tin sau:
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
- Ảnh khuôn mặt;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh;
- Quốc tịch;
- Nơi cư trú;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
- Nơi cấp: Bộ Công an.
Địa chỉ làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) sau sáp nhập ở đâu? (Hình từ Internet)
Lệ phí làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) sau sáp nhập là bao nhiêu?
Ngày 30/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký ban hành Thông tư 64/2025/TT-BTC quy định mức thu, miễn phí hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.
Căn cứ Điều 1 Thông tư 64/2025/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:
Tên phí, lệ phí | Mức thu |
Lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước | Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đôi, cấp lại thẻ căn cước. |
Bên cạnh đó, tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
Điều 4. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, lệ phí làm căn cước tại huyện Bàu Bàng (cũ) sau sáp nhập cụ thể như sau:
(1) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023: 15.000 đồng/thẻ căn cước;
(2) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 25.000 đồng/thẻ căn cước;
(3) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 35.000 đồng/thẻ căn cước.