34 tỉnh thành mới của Việt Nam: Tỉnh thành nào có diện tích lớn nhất?
Nội dung chính
34 tỉnh thành mới của Việt Nam: Tỉnh thành nào có diện tích lớn nhất?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 thì sau khi sau khi sắp xếp, cả nước có 34 tỉnh thành mới, gồm 28 tỉnh và 06 thành phố.
Trong đó có 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp là các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và thành phố Hà Nội, thành phố Huế và 19 tỉnh và 04 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này Điều 1 Nghị quyết Nghị quyết 202/2025/QH15.
Cụ thể danh sách 34 tỉnh thành mới và diện tích 34 tỉnh thành mới như sau:
STT | Tỉnh/Thành phố | Diện tích (km²) |
1 | Lâm Đồng | 24.233,07 |
2 | Gia Lai | 21.576,53 |
3 | Đắk Lắk | 18.096,40 |
4 | Nghệ An | 16.486,49 |
5 | Quảng Ngãi | 14.832,55 |
6 | Sơn La | 14.123,50 |
7 | Tuyên Quang | 13.795,50 |
8 | Lào Cai | 13.256,92 |
9 | Đồng Nai | 12.737,18 |
10 | Quảng Trị | 12.700,00 |
11 | Đà Nẵng | 11.859,59 |
12 | Thanh Hóa | 11.114,70 |
13 | An Giang | 9.888,91 |
14 | Điện Biên | 9.541,00 |
15 | Phú Thọ | 9.361,38 |
16 | Lai Châu | 9.068,78 |
17 | Khánh Hòa | 8.555,86 |
18 | Tây Ninh | 8.536,44 |
19 | Thái Nguyên | 8.375,21 |
20 | Lạng Sơn | 8.310,20 |
21 | Cà Mau | 7.942,39 |
22 | TP.HCM | 6.772,59 |
23 | Cao Bằng | 6.700,72 |
24 | Cần Thơ | 6.360,83 |
25 | Vĩnh Long | 6.296,20 |
26 | Quảng Ninh | 6.177,70 |
27 | Hà Tĩnh | 5.994,45 |
28 | Đồng Tháp | 5.938,64 |
29 | Thừa Thiên – Huế | 5.048,20 |
30 | Bắc Ninh | 4.718,60 |
31 | Ninh Bình | 3.942,62 |
32 | Hà Nội | 3.359,82 |
33 | Hải Phòng | 3.194,72 |
34 | Hưng Yên | 2.514,81 |
Như vậy, Lâm Đồng là tỉnh có diện tích lớn nhất với 24.233,07 km².
34 Tỉnh thành mới của Việt Nam: Tỉnh thành nào có diện tích lớn nhất? (Hình từ Internet)
Bản đồ 34 tỉnh thành mới của Việt Nam?
Bản đồ 34 tỉnh thành mới của Việt Nam như sau:
Xem rõ hơn tại link https://vnsdi.monre.gov.vn/bandohanhchinh/
Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính
Căn cứ tại Điều 2 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính như sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
- Việc sắp xếp đơn vị hành chính phải tuân thủ Hiến pháp, phù hợp quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15.
Trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính phù hợp với định hướng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được đánh giá là phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã được thực hiện đối với các đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số chưa đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính); có yếu tố truyền thống lịch sử, văn hoá tương đồng; có vị trí địa lý liền kề; có quy mô, tiềm năng, lợi thế và trình độ phát triển kinh tế phù hợp.
- Việc xây dựng phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã phải tính đến các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hạ tầng giao thông, sự phân bố và tổ chức các không gian kinh tế nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đơn vị hành chính sau sắp xếp;
Cân nhắc kỹ các yếu tố về trình độ, năng lực quản lý của cấp ủy, chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin của chính quyền địa phương và người dân; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc tại các địa bàn trọng yếu, khu vực đảo, quần đảo và vùng biên giới; giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc của mỗi địa phương; bảo đảm khối đoàn kết gắn bó của cộng đồng dân cư.
- Trường hợp thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mà làm thay đổi địa giới đơn vị hành chính cấp huyện thì không phải thực hiện quy trình, thủ tục điều chỉnh địa giới của đơn vị hành chính cấp huyện mà đơn vị hành chính cấp xã đó trực thuộc.
- Gắn việc sắp xếp đơn vị hành chính với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm chính quyền địa phương cấp xã gần dân, sát dân và phục vụ người dân được tốt nhất.
- Khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của Nghị quyết này thì không áp dụng tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, số đơn vị hành chính trực thuộc, loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với các đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp.
- Chú trọng và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ, thống nhất cao về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính.