Công văn 10988/BNV-CQĐP: Không có chủ trương sáp nhập tỉnh xuống còn 16 tỉnh thành
Nội dung chính
Công văn 10988/BNV-CQĐP: Không có chủ trương sáp nhập tỉnh xuống còn 16 tỉnh thành
Ngày 21/11/2025, Bộ Nội vụ đã có Công văn 10988/BNV-CQĐP về việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; trong đó có đề cập đến thông tin sáp nhập tỉnh xuống còn 16 tỉnh thành.
Công văn 10988/BNV-CQĐP năm 2025 nêu rõ: Thời gian gần đây, trên các trang mạng xã hội xuất hiện thông tin sai lệch, không chính xác về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, có thông tin lan truyền cả nước sẽ sáp nhập từ 34 tỉnh, thành phố xuống còn 16 tỉnh, thành phố khiến nhiều người dân và cán bộ, công chức hoang mang.
Bộ Nội vụ trân trọng đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan báo chí của Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí định hướng thông tin đúng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các thông tin nêu trên nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý thông tin xấu độc, các quan điểm sai trái, thù địch chống phá Đảng, Nhà nước, cụ thể như sau:
[1] Trong thời gian qua, nước ta đã tiến hành cuộc cách mạng về sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp. Chủ trương lớn này đã được Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ nghiên cứu, bàn bạc thấu đáo nhiều khía cạnh và thống nhất cao trước khi triển khai thực hiện.
Việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 không chỉ sắp xếp về tổ chức, bộ máy, cán bộ mà còn phân cấp về thẩm quyền, bố trí lại đơn vị hành chính, phân bổ về nguồn lực, tạo không gian phát triển.
Mục tiêu là xây dựng Chính quyền theo hướng gần dân, sát dân, phục vụ nhân dân tốt hơn; đồng thời, mở ra cục diện mới trong phát triển đất nước với tầm nhìn lâu dài, ít nhất là cho 100 năm tới.
Với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, từ ngày 01/7/2025, nước ta có 34 tỉnh, thành phố, 3.321 xã, phường, đặc khu và mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (gồm cấp tỉnh và cấp xã) đã chính thức vận hành ở tất cả các địa phương.
Hiện nay, Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ không có chủ trương tiếp tục thực hiện sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính mà yêu cầu cả hệ thống chính trị tiếp tục chăm lo, kiến tạo cho mô hình chính quyền địa phương 02 cấp hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân tốt hơn.
[2] Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 với những quy định mới về tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Để triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, Bộ Nội vụ được giao xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, trong đó có Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính (thay thế Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13), Nghị định của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính và Nghị định hướng dẫn việc lấy ý kiến Nhân dân về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính (thay thế Nghị định 54/2018/NĐ-CP) .
Việc xây dựng các văn bản nêu trên để triển khai các quy định mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 khi tổ chức mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, kịp thời thay thế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đơn vị hành chính đã không còn phù hợp với thực trạng đơn vị hành chính các cấp sau sắp xếp năm 2025 và yêu cầu phát triển đất nước, nâng cao hiệu quả quản trị chính quyền hiện đại, phục vụ Nhân dân; không phải nhằm mục đích tiếp tục sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp như thông tin sai lệch lan truyền trên các mạng xã hội trong thời gian gần đây.
Dựa theo nội dung Công văn 10988/BNV-CQĐP năm 2025, Bộ Nội vụ bác bỏ thông tin sáp nhập tỉnh xuống còn 16 tỉnh thành đang lan truyền trên các trang mạng xã hội hiện nay.

Công văn 10988/BNV-CQĐP: Không có chủ trương sáp nhập tỉnh xuống còn 16 tỉnh thành (Hình từ Internet)
Sáp nhập tỉnh xuống còn 34 tỉnh thành theo Nghị quyết 202/2025/QH15 ra sao?
Theo Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15, kể từ ngày 12/06/2025, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp.
Dưới đây là danh sách các tỉnh thành sau khi sáp nhập tỉnh xuống còn 34 tỉnh thành theo Nghị quyết 202/2025/QH15:
TT | Tên tỉnh, thành mới (Tỉnh, thành được sáp nhập) | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) | 13.795,6 | 1.865.270 |
2 | Cao Bằng | 6.700,39 | 573.119 |
3 | Lai Châu | 9.068,73 | 512.601 |
4 | Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) | 13.257 | 1.778.785 |
5 | Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) | 8.375,3 | 1.799.489 |
6 | Điện Biên | 9.539,93 | 673.091 |
7 | Lạng Sơn | 8.310,18 | 881.384 |
8 | Sơn La | 14.109,83 | 1.404.587 |
9 | Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) | 9.361,4 | 4.022.638 |
10 | Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) | 4.718,6 | 3.619.433 |
11 | Quảng Ninh | 6.207,93 | 1.497.447 |
12 | TP. Hà Nội | 3.359,84 | 8.807.523 |
13 | TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) | 3.194,7 | 4.664.124 |
14 | Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) | 2.514,8 | 3.567.943 |
15 | Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) | 3.942,6 | 4.412.264 |
16 | Thanh Hóa | 11.114,71 | 4.324.783 |
17 | Nghệ An | 16.486,49 | 3.831.694 |
18 | Hà Tĩnh | 5.994,45 | 1.622.901 |
19 | Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) | 12.700 | 1.870.845 |
20 | TP. Huế | 4.947,11 | 1.432.986 |
21 | TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) | 11.859,6 | 3.065.628 |
22 | Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) | 14.832,6 | 2.161.755 |
23 | Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) | 21.576,5 | 3.583.693 |
24 | Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) | 18.096,4 | 3.346.853 |
25 | Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) | 8555,9 | 2.243.554 |
26 | Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) | 24.233,1 | 3.872.999 |
27 | Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) | 12.737,2 | 4.491.408 |
28 | Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) | 8.536,5 | 3.254.170 |
29 | TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) | 6.772,6 | 14.002.598 |
30 | Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) | 5.938,7 | 4.370.046 |
31 | An Giang (Kiên Giang + An Giang) | 9.888,9 | 4.952.238 |
32 | Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) | 6.296,2 | 4.257.581 |
33 | TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) | 6.360,8 | 4.199.824 |
34 | Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) | 7.942,4 | 2.606.672 |
