Tổng quan dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ

Dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định 1255/QĐ-TTg ngày 17/10/2022.

Nội dung chính

    Tổng quan dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ

    Dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ có tên pháp lý là Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Vĩnh Thạnh, đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định 1255/QĐ-TTg ngày 17/10/2022.

    Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ là dự án hợp tác giữa Việt Nam và Singapore, được phát triển theo mô hình khu công nghiệp thông minh và bền vững.

    Tên dự án: Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ

    Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Phát triển Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP)

    Tổng diện tích: 900 ha

    Giai đoạn 1:

    - Diện tích: 293,7 ha

    - Tổng vốn đầu tư: 3.717 tỷ đồng

    Giai đoạn 2:

    - Diện tích: Hơn 540 ha

    - Tổng vốn đầu tư: 7.850 tỷ đồng

    Xem chi tiết: Dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ

    Tổng quan dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ

    Tổng quan dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ (Hình từ Internet)

    Vị trí dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ 

    Vị trí kết nối thuận tiện đến các tỉnh lân cận như Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang và các cảng biển, sân bay trong khu vực.

    Dự án tọa lạc tại xã Vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, nằm ở vị trí chiến lược tại giao điểm của các tuyến cao tốc quan trọng như:​​

    - Cao tốc Cần Thơ – Cà Mau

    - Cao tốc Lộ Tẻ – Rạch Sỏi

    - Quốc lộ 80​

    Với vị trí gần các tuyến cao tốc và quốc lộ trọng điểm, dự án không chỉ thuận lợi cho việc di chuyển nội vùng mà còn rút ngắn khoảng cách đến các cảng biển, sân bay lớn như:

    - Cảng Cái Cui, Cảng Trà Nóc: Phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa đường thủy xuất nhập khẩu.

    - Sân bay quốc tế Cần Thơ: Tạo lợi thế cho các doanh nghiệp trong việc di chuyển, giao thương quốc tế.

    Tiện ích nội khu dự án Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ 

    Khu công nghiệp VSIP Cần Thơ được quy hoạch và phát triển theo mô hình khu công nghiệp tích hợp hiện đại, không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất mà còn tạo dựng môi trường làm việc và sinh sống thuận tiện, hiệu quả cho các nhà đầu tư, người lao động và cư dân trong khu vực.

    Các tiện ích nổi bật tại dự án bao gồm:

    - Công viên cây xanh

    - Khu thể dục thể thao

    - Trường học và cơ sở y tế

    - Hệ thống điện, nước, viễn thông hiện đại

    - Hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn

    - Hệ thống giao thông nội bộ rộng rãi

    - Khu thương mại – dịch vụ

    - Khu hành chính và văn phòng cho thuê

    - Khu vực logistics và kho bãi

    Quy định quy hoạch xây dựng khu công nghiệp ra sao?

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định quy hoạch xây dựng khu công nghiệp như sau:

    - Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp gồm: quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần). Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP.

    - Quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:

    + Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần);

    + Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    + Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    - Căn cứ phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    - Các trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch:

    + Trường hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;

    + Trường hợp lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;

    + Trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP.

    - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng cho toàn bộ khu vực được quy hoạch theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư hạ tầng hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng phân khu công nghiệp.

    Trường hợp khu công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ quy định tại khoản này được xác định trong quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì được lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp mà không cần lập nhiệm vụ quy hoạch.

    - Trừ trường hợp lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt hoặc khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng hoặc đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp của các cơ quan sau đây:

    + Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên;

    + Bộ Giao thông vận tải đối với khu công nghiệp có đấu nối vào quốc lộ;

    + Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với khu công nghiệp có vị trí tiếp giáp khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thiên nhiên, khu du lịch cấp quốc gia trở lên;

    + Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp nằm trong các đô thị loại II;

    + Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với khu công nghiệp tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh và pháp luật về đầu tư.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp nếu không thay đổi địa bàn cấp huyện trong các trường hợp sau đây:

    + Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp nhưng không quá 2% và không quá 6 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    + Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng không quá 10% và không quá 30 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp (nếu cần) tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp.

    - Nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần).

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

    - Công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được quy hoạch xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp để phục vụ cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng không quá 10% so với tổng diện tích đất của khu công nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    212