Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy được áp dụng đến khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy được áp dụng đến khi nào? Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy hiện nay được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy được áp dụng đến khi nào?

    Tại Công văn 5363/CT-CS năm 2025, Cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố khẩn trương báo cáo và tham mưu UBND tỉnh phân công các đơn vị liên quan xây dựng, trình ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy mới áp dụng từ 01/01/2026, làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung định kỳ theo quy định pháp luật.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 175/2025/NĐ-CP quy định từ ngày Nghị định 175/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ ngày 01/7/2025) đến hết ngày 31/12/2025, trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì tiếp tục được áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành.

    Như vậy, từ ngày 01/01/2026 sẽ có Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy mới áp dụng cho địa phương. 

    Do đó, Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy áp dụng đến hết 31/12/2025 như sau: 

    >>>> XEM CHI TIẾT:  Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy TẠI ĐÂY

    Cụ thể, Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy đang áp dụng hiện nay là bảng giá ban hành kèm theo Quyết định 2226/2025/QĐ-BTC năm 2025 điều chỉnh bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo Quyết định 2353/2023/QĐ-BTCQuyết định 449/2024/QĐ-BTCQuyết định 1707/2024/QĐ-BTC và Quyết định 2173/2025/QĐ-BTC

    Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy được áp dụng đến khi nào?

    Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy được áp dụng đến khi nào? (Hình từ Internet)

    Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy hiện nay được quy định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP và Nghị định 51/2025/NĐ-CP) quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy theo tỉ lệ % như sau:

    (1) Xe máy: Mức thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

    (2) Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này: Mức thu là 2%.

    Riêng:

    - Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up chở người): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

    - Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, Ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

    - Ô tô điện chạy pin: Kể từ ngày 01/03/2025 đến hết ngày 28/02/2027: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

    - Các loại ô tô quy định nêu trên: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

    Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy định tại khoản này.

    Đối tượng nào phải nộp lệ phí trước bạ năm 2025?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:

    - Nhà, đất.

    - Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

    - Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

    - Thuyền, kể cả du thuyền.

    - Tàu bay.

    - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

    - Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    - Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    Năm 2025, đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ gồm: nhà, đất; súng săn, súng thể thao; tàu thủy, thuyền, tàu bay; xe máy; ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; vỏ, tổng thành, thân máy của các phương tiện này theo quy định và đăng ký tại cơ quan nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1