Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như thế nào? Xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 40 Luật Thủy lợi 2017 quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi cụ thể như sau:

    - Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.

    - Trong phạm vi bảo vệ công trình, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

    - Vùng phụ cận của hồ chứa nước bao gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được quy định như sau:

    + Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;

    + Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.

    - Vùng phụ cận của kênh được quy định như sau:

    + Kênh có lưu lượng từ 02 m3/s đến 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 02 m đến 03 m đối với kênh đất, từ 01 m đến 02 m đối với kênh kiên cố;

    + Kênh có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 03 m đến 05 m đối với kênh đất, từ 02 m đến 03 m đối với kênh kiên cố.

    - Vùng phụ cận của cống trên sông được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 m.

    - Công trình thủy lợi khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại Điều 40 Luật Thủy lợi 2017; cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn.

    Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như thế nào?

    Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 48 Luật Thủy lợi 2017 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định về việc xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

    - Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu.

    - Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thủy lợi 2017.

    Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 42 Luật Thủy lợi 2017 quy định về trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

    - Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

    - Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:

    + Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

    + Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;

    + Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

    + Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

    + Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    + Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;

    + Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.

    - Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

    + Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;

    + Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

    + Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;

    + Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.

    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý.

    - Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi 2017 và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

    Lưu ý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được hợp nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường để thành lập Bộ Nông nghiệp và Môi trường. 

    saved-content
    unsaved-content
    1