Văn phòng đăng ký đất đai có tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Văn phòng đăng ký đất đai có tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hay không? Hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai như thế nào?

Nội dung chính

    Văn phòng đăng ký đất đai có tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không?

    Căn cứ Mục 1 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
    I. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
    1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
    a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp xã (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa);
    b) Văn phòng đăng ký đất đai;
    c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    [...]

    Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, bên cạnh Bộ phận Một cửa và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Văn phòng đăng ký đất đai có tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không?

    Văn phòng đăng ký đất đai có tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không? (Hình từ Internet)

    Hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai như thế nào?

    Căn cứ Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai như sau:

    Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:

    - Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

    - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;

    - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

    - Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

    - Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    Văn phòng đăng ký đất đai có được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không?

    Căn cứ Mục 3 Phần VI Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    VI. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    [...]
    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
    a) Kiểm tra các điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký;
    b) Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Trường hợp người sử dụng đất nộp mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất quy định tại Mục 21 Phần II.2 của “Phần B. HỒ SƠ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT” thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.
    Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính; chi phí đo đạc do Nhà nước bảo đảm kinh phí; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; trường hợp tổ chức thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với phần diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây;
    c) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
    d) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
    Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này hi có thông tin từ cơ sở dữ liệu được liên thông hoặc chứng từ hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
    [...]

    Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1