Điều kiện giải thể văn phòng đăng ký đất đai theo Nghị định 283 2025 NĐ CP gồm những gì?
Nội dung chính
Điều kiện giải thể văn phòng đăng ký đất đai theo Nghị định 283 2025 NĐ CP gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định vị trí và chức năng của văn phòng đăng ký đất đai như sau:
Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
1. Vị trí và chức năng
Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh
Đồng thời, theo điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
[...]
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở);
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
[...]
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở);
Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 14 Nghị định 283/2025/NĐ-CP quy định điều kiện giải thể Văn phòng đăng ký đất đai trong trường hợp có ít nhất một trong các điều kiện sau:
- Không còn chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;
- Không đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
- Ba năm liên tiếp hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều kiện giải thể văn phòng đăng ký đất đai theo Nghị định 283 2025 NĐ CP gồm những gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giám sát hồ sơ địa chính
Căn cứ Điều 28 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về việc kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính như sau:
Điều 28. Kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính
1. Kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính là việc xem xét, đánh giá việc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính dựa trên các quy định của Thông tư này.
2. Việc kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính được thực hiện hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
4. Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
[...]
Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
Theo đó, nội dung kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính bao gồm:
- Kiểm tra, giám sát việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý sổ địa chính;
- Kiểm tra, giám sát tính thống nhất của các thông tin giữa các thành phần của hồ sơ địa chính;
- Kiểm tra, giám sát tính đầy đủ nội dung thông tin của thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT;
- Nội dung kiểm tra, giám sát việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo quản và lưu trữ hồ sơ địa chính.
Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
(1) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
(2) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
