Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập thế nào qua 2 giai đoạn theo Tờ trình 70-TTr/ĐU?
Nội dung chính
Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập thế nào qua 2 giai đoạn theo Tờ trình 70-TTr/ĐU?
Căn cứ Tờ trình 70-TTr/ĐU năm 2025 do Đảng uỷ Cục Quản lý đất đai ban hành về tình hình hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương và định hướng, giải pháp kiện toàn theo chính quyền 2 cấp ngày 07/10/2025 có nội dung như sau:
I. Khái quát chung về thực trạng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai
1. Quá trình hình thành và căn cứ pháp lý
Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập qua 02 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Được thành lập từ năm 2004 theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai năm 2003, Điều 9 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai theo mô hình 2 cấp: cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường và cấp huyện trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Giai đoạn 2: Được sắp xếp, tổ chức lại từ năm 2014 đến nay theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai năm 2013, khoản 4 Điều 22 Luật Đất đai năm 2024 với mô hình 01 cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường), có các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện.
[...]
Như vậy, Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập qua 02 giai đoạn cụ thể:
- Giai đoạn 1 được thành lập từ năm 2004 theo quy định khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2003 (đã hết hiệu lực) và Điều 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) với mô hình 2 cấp: cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và cấp huyện trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Giai đoạn 2 được sắp xếp, tổ chức lại từ năm 2014 đến nay theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai 2013, khoản 4 Điều 22 Luật Đất đai 2024 với mô hình 01 cấp: trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường), có các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện.
Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập thế nào qua 2 giai đoạn theo Tờ trình 70-TTr/ĐU? (Hình từ Internet)
Nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu ở Văn phòng đăng ký đất đai được không?
Căn cứ Mục 1 Phần I của "Phần A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT" thuộc Phần V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
A. TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
I. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp xã (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa);
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
đ) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c Mục 2 này thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e Mục 2 này; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d Mục 2 này thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
e) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
[...]
Theo đó, có thể nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu ở Văn phòng đăng ký đất đai.
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có bắt buộc hay không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 131 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 131. Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
2. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
3. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Còn đăng ký tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng thì không bắt buộc mà thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.