Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai TP HCM theo Quyết định 1886 2025

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai TP HCM theo Quyết định 1886 2025? Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có được mở tài khoản không?

Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai TP HCM theo Quyết định 1886 2025

    Theo Điều 4 Quyết định 1886/QĐ-UBND năm 2025 của UBND TP HCM, cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố gồm:

    (1) Ban Lãnh đạo: Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định trong từng giai đoạn.

    Giám đốc, Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

    (2) Các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố:

    - Phòng Hành chính - Tổng hợp;

    - Phòng Kế hoạch - Tài chính;

    - Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng nhận;

    - Phòng Kỹ thuật Địa chính và Lưu trữ;

    - Phòng Pháp chế và kiểm soát cải cách hành chính.

    (3) Lãnh đạo các phòng chuyên môn có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng, số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định pháp luật. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn do Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố quyết định theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

    (4) Trường hợp số lượng cấp phó nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân Thành phố thì số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan phải theo đúng quy định tại Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15

    Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai TP HCM theo Quyết định 1886

    Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai TP HCM theo Quyết định 1886 (Hình từ Internet)

    Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có được mở tài khoản không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
    [...]
    3. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và quy định sau:
    a) Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc tại khu vực.
    Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập phòng chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai;
    b) Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; hạch toán theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    4. Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
    a) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
    b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được mở tài khoản.

    Hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai như thế nào?

    Căn cứ Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai như sau:

    Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:

    - Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

    - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;

    - Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

    - Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại Mục 1 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d Mục 2 Phần I Chương A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

    - Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. 

    saved-content
    unsaved-content
    1