Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giám sát hồ sơ địa chính

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gì trong việc giám sát hồ sơ địa chính?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giám sát hồ sơ địa chính

    Căn cứ Điều 28 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi Điểm a Khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về việc kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính như sau:

    Điều 28. Kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính
    1. Kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính là việc xem xét, đánh giá việc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính dựa trên các quy định của Thông tư này.
    2. Việc kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính được thực hiện hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    3. Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
    4. Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
    [...]

    Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.

    Theo đó, nội dung kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính bao gồm:

    - Kiểm tra, giám sát việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý sổ địa chính;

    - Kiểm tra, giám sát tính thống nhất của các thông tin giữa các thành phần của hồ sơ địa chính;

    - Kiểm tra, giám sát tính đầy đủ nội dung thông tin của thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT;

    - Nội dung kiểm tra, giám sát việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính;

    - Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo quản và lưu trữ hồ sơ địa chính.

    Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giám sát hồ sơ địa chính

    Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giám sát hồ sơ địa chính (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế và bãi bỏ bởi diểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT về cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý hồ sơ địa chính bao gồm:

    (1) Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    - Đối với xã, phường, đặc khu xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của xã, phường, đặc khu.

    (2) Quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường quản lý các tài liệu gồm:

    + Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển đến;

    + Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

    + Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;

    + Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quản lý các tài liệu gồm:

    + Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển đến;

    + Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

    + Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã) quản lý bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai.

    (3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường), Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương. 

    Đặc điểm của tài sản gắn liền với đất là nhà ở riêng lẻ được thể hiện trong hồ sơ địa chính qua các thông tin gì?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các thông tin về đặc điểm trong hồ sơ địa chính bao gồm:

    - Diện tích xây dựng: thể hiện diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

    - Diện tích sử dụng: thể hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì thể hiện diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì thể hiện tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;

    - Số tầng: thể hiện tổng số tầng của nhà;

    - Kết cấu: thể hiện loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, ...), các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn. Ví dụ: “Tường, khung, sàn bằng bê tông cốt thép;...”;

    - Cấp công trình: xác định và thể hiện theo quy định của pháp luật. 

    saved-content
    unsaved-content
    1