Các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia theo Nghị quyết 39 2021 không còn ràng buộc quản lý đất đai cấp xã
Nội dung chính
Các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia theo Nghị quyết 39 2021 không còn ràng buộc quản lý đất đai cấp xã
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 66.3/2025/NQ-CP quy định như sau:
Điều 2. Quy định về biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã
1. Căn cứ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt trước thời điểm 01 tháng 7 năm 2025, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp để thực hiện công tác quản lý đất đai tại địa phương mà không bị ràng buộc bởi các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đã được phân bổ theo Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm (2021 - 2025).
2. Cơ quan, người có thẩm quyền căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc chỉ tiêu sử dụng đất trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai của quy hoạch tỉnh được phân bổ đến đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp hoặc quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã thì việc quản lý, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp xã sẽ được thực hiện trực tiếp trên cơ sở Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến 2050 đã được phê duyệt trước ngày 01/7/2025, mà không còn bị ràng buộc bởi các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đã phân bổ theo Nghị quyết 39/2021/QH15 năm 2021.

Các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia theo Nghị quyết 39 2021 không còn ràng buộc quản lý đất đai cấp xã (Hình từ Internet)
Thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là bao lâu?
Căn cứ khoản 4 Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 75. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
[...]
4. Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Theo đó, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai.
Điều kiện tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, xã là gì?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định điều kiện tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như sau:
(1) Điều kiện tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 23 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 23 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 23 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 23 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(2) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;
- Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;
- Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn.
(3) Chuyên gia tư vấn chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;
- Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;
- Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn.
(4) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
