Luật Đất đai 2024

Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai

Số hiệu 226/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 226/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi các Luật số 43/2024/QH15, số 47/2024/QH15, số 58/2024/QH15, Luật số 71/2025/QH15, số 84/2025/QH15, số 93/2025/QH15 và số 95/2025/QH15;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 198/2025/QH15 của Quốc hội quy định về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân;

Căn cứ Nghị quyết số 206/2025/QH15 của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Chuyển nhượng trên thị trường là chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã thực hiện thủ tục về thuế, phí, lệ phí tại cơ quan thuế hoặc đã đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đã ký hợp đồng chuyển nhượng giữa chủ đầu tư dự án bất động sản, nhà ở thương mại với khách hàng theo quy định của pháp luật trừ trường hợp hợp đồng mua, bán bất động sản hình thành trong tương lai.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:

“a) Thông tin đầu vào để định giá đất là giá đất đã hoàn thành chuyển nhượng trên thị trường, giá đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai;

b) Thông tin tại điểm a khoản này được lấy từ các nguồn: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan thuế; đơn vị, tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát.

Trên cơ sở thông tin thu thập được để xác định giá mặt bằng chung; giá mặt bằng chung là bình quân số học của các giá đất thu thập được. Tổ chức thực hiện định giá đất lựa chọn thông tin giá đất theo thứ tự ưu tiên đối với thông tin gần giá mặt bằng chung;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Việc lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã trong địa bàn hành chính cấp tỉnh. Trường hợp mở rộng phạm vi thu thập thông tin ngoài địa bàn hành chính cấp tỉnh, tổ chức thực hiện định giá đất phải giải trình cụ thể lý do trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định;

b) Tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;

c) Thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.

Trường hợp có nhiều nguồn thông tin khác nhau phát sinh tại cùng thời điểm thì ưu tiên lựa chọn nguồn thông tin theo thứ tự như sau: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan thuế; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát; trường hợp thông tin được hình thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì được lựa chọn thông tin phù hợp tình hình thực tế về giá đất tại địa phương mà không căn cứ vào thứ tự ưu tiên nêu tại điểm này;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:

“b) Đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng

Đối với cây lâu năm thì giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất là giá trị khai thác tính theo thu nhập từ việc thu hoạch sản phẩm tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với cây lâu năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Đối với rừng trồng thì giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; trường hợp chưa có quy định thì giá trị của tài sản gắn liền với đất được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc rừng trồng đến thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cách xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng để Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, quyết định.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Xác định giá của thửa đất so sánh như sau:

Giá đất của thửa đất so sánh

=

Giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của thửa đất so sánh

-

Giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Diện tích thửa đất so sánh

đ) Sửa đổi, bổ sung tên của khoản 6điểm a khoản 6 như sau:

“6. Căn cứ các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này và đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, việc điều chỉnh giá của thửa đất so sánh theo giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm (%) thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Lấy các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất cần định giá làm chuẩn để điều chỉnh giá của thửa đất so sánh; thực hiện điều chỉnh theo giá trị tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) sau;”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Đối với đất phi nông nghiệp thì khảo sát, thu thập từ việc cho thuê đất, cho thuê mặt bằng trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá của thửa đất, khu đất cần định giá hoặc trong 01 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liền kề trước thời điểm định giá của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, ưu tiên lựa chọn thửa đất có sự tương đồng nhất định đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để so sánh theo phương pháp so sánh.

Trường hợp không thu thập được thông tin từ việc cho thuê đất, cho thuê mặt bằng thì thu thập thông tin về thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ghi trong báo cáo tài chính trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề với năm xác định thời điểm định giá của thửa đất, khu đất cần định giá hoặc trong báo cáo tài chính của 01 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liền kề với năm xác định thời điểm định giá của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, ưu tiên lựa chọn thửa đất có sự tương đồng nhất định đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:

“a) Đối với đất phi nông nghiệp

Chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là các khoản chi phí xây dựng, đầu tư phát triển thương hiệu, đầu tư công trình hạ tầng, thúc đẩy việc kinh doanh, hỗ trợ khách hàng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình xây dựng gắn liền với đất, đảm bảo an ninh, chi phí sản xuất được xác định theo định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất và các khoản chi phí khác do Hội đồng thẩm định giá đất quyết định, lựa chọn phù hợp với dự án và tình hình thực tế tại địa phương.

Trường hợp chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất chưa có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin đối với các chi phí nêu trên ghi trong báo cáo tài chính; trường hợp báo cáo tài chính không thể hiện rõ chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thì khảo sát chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường;

b) Đối với đất nông nghiệp

Chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất gồm các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất, chi phí sản xuất căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tại cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Trường hợp không có số liệu từ cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thì thu thập thông tin về chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, ưu tiên lựa chọn thửa đất có sự tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và d khoản 2 như sau:

“a) Tổng doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất được xác định trên cơ sở ước tính giá chuyển nhượng, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng, giá kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, mức biến động của giá chuyển nhượng, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng, giá kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trong thời gian thực hiện dự án và các yếu tố khác hình thành doanh thu bao gồm: thời gian bán hàng; thời điểm bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; tỷ lệ bán hàng; tỷ lệ lấp đầy; các yếu tố khác phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và từng dự án.

Giá kinh doanh sản phẩm, dịch vụ được áp dụng trong trường hợp không thu thập được giá chuyển nhượng, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng;

b) Khảo sát, thu thập thông tin về giá chuyển nhượng, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng; giá kinh doanh sản phẩm, dịch vụ.

Thông tin về giá bán nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng, một phần công trình xây dựng, giá đất thu thập theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này; thông tin về giá thuê đất, giá thuê mặt bằng thu thập thông qua các hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt bằng; thông tin về giá kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thông qua việc điều tra, khảo sát các dự án có hình thức kinh doanh sản phẩm, dịch vụ tương tự, có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và có sự tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất quy định tại Điều 8 Nghị định này;”.

“d) Việc xác định mức biến động của giá chuyển nhượng, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng, giá kinh doanh sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào số liệu của cơ quan thống kê hoặc cơ quan quản lý thị trường bất động sản. Trường hợp không có số liệu của cơ quan thống kê hoặc cơ quan quản lý thị trường bất động sản thì thực hiện như sau:

Đối với trường hợp xác định mức biến động của giá chuyển nhượng thì căn cứ theo chỉ số giá tiêu dùng nhóm nhà ở, điện, nước và vật liệu xây dựng bình quân 03 năm liền kề trước thời điểm định giá đất (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng trên địa bàn hành chính cấp tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước.

Đối với trường hợp xác định mức biến động của giá thuê đất, giá thuê mặt bằng thì căn cứ theo mức biến động thể hiện trong các hợp đồng cho thuê đất, cho thuê mặt bằng hoặc chỉ số giá tiêu dùng nhóm nhà ở, điện, nước và vật liệu xây dựng bình quân 03 năm liền kề trước thời điểm định giá đất (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng trên địa bàn hành chính cấp tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước.

Đối với trường hợp xác định mức biến động của giá kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thì căn cứ số liệu thực tế trên thị trường.

Việc lựa chọn mức biến động quy định tại điểm này do tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định;”.

b) Sửa đổi, bổ sung các điểm a và điểm b khoản 3 như sau:

“a) Các chi phí đầu tư xây dựng để xác định giá đất trong Nghị định này bao gồm:

- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án (có tính đến chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá), gồm: xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc và các công trình xây dựng khác thuộc dự án theo quy hoạch đã được phê duyệt;

- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Chi phí thiết bị (bao gồm cả các khoản thuế có liên quan);

- Chi phí quản lý dự án;

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí rà phá bom mìn, chi phí khảo sát địa chất, chi phí, lệ phí thực hiện các thủ tục về xây dựng công trình, chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng và các chi phí hợp lý, hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về xây dựng mà góp phần trực tiếp hình thành doanh thu phát triển của dự án, do tổ chức thực hiện định giá đất lựa chọn đối với từng dự án cụ thể, đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

Trường hợp áp dụng suất vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng về suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp xác định giá đất đối với dự án lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư thì ngoài chi phí lấn biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt còn bao gồm các chi phí đầu tư xây dựng quy định tại điểm này mà chưa được xác định trong dự án lấn biển đã được phê duyệt hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư đã được phê duyệt.

Trường hợp thửa đất, khu đất cần định giá thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền thì không tính chi phí xây dựng nhà ở trong chi phí đầu tư xây dựng;

b) Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí tiếp thị, quảng cáo, phát triển thương hiệu, bán hàng, hỗ trợ chiết khấu bán hàng, chi phí quản lý vận hành được tính bằng tỷ lệ % trên doanh thu phù hợp với tính chất, quy mô dự án và tình hình thực tế tại địa phương. Trường hợp khi ước tính doanh thu phát triển đã loại trừ các chi phí quy định tại điểm này trong khi lựa chọn thửa đất so sánh thì không tính đến các chi phí này khi ước tính chi phí phát triển;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 như sau:

“b) Việc ước tính tổng chi phí đầu tư xây dựng căn cứ theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Dự toán xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và chủ đầu tư phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Dự toán xây dựng dựa trên định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và đã được cơ quan, tổ chức tư vấn thẩm định hoặc thẩm tra độc lập. Cơ quan, tổ chức tư vấn thẩm định hoặc thẩm tra độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định hoặc thẩm tra đối với dự toán xây dựng mà mình đã thực hiện;

- Suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.

Dự toán xây dựng được thẩm định, thẩm tra quy định tại điểm này được phép xác định chậm nhất đến thời điểm tổ chức phiên họp đầu tiên của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

c) Trường hợp chưa có các căn cứ quy định tại điểm b khoản này thì tổ chức thực hiện định giá đất thu thập thông tin về chi phí thực tế phổ biến của 03 dự án đầu tư cùng mục đích sử dụng đất chính có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định cho từng dự án.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất có diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất, có diện tích cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc có diện tích cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc có diện tích giao đất không thu tiền sử dụng đất thì giá đất của thửa đất cần định giá quy định tại khoản 6 Điều này được xác định theo từng phần diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong quyết định giao đất, cho thuê đất đó. Việc phân bổ chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo từng phần diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích giao đất có thu tiền

=

Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của toàn bộ  diện tích theo quyết định

x

Diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất

Tổng diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

 

Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

=

Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của toàn bộ  diện tích theo quyết định

x

Diện tích cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Tổng diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Trong đó: Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của toàn bộ diện tích theo quyết định được xác định trong chi phí đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Trường hợp thửa đất, khu đất cần định giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo nhiều quyết định thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp diện tích giao đất, cho thuê đất có đầy đủ điều kiện để tính được doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thì xác định doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện theo diện tích giao đất, cho thuê đất của quyết định đó;

b) Trường hợp diện tích giao đất, cho thuê đất không ước tính được doanh thu phát triển hoặc chi phí phát triển ước tính lớn hơn doanh thu phát triển ước tính đối với diện tích cần định giá đất thì việc xác định doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện cho toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Trường hợp trong một dự án có quyết định giao đất, cho thuê đất đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản này đồng thời có quyết định giao đất chỉ với diện tích đất không thu tiền sử dụng đất hoặc có quyết định cho thuê đất chỉ với diện tích đất thuê trả tiền hằng năm hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất có phần diện tích không thu tiền sử dụng đất, phần diện tích trả tiền thuê đất hằng năm hoặc diện tích đất còn lại của dự án chưa được giao đất thuộc trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, chưa được cho thuê đất thuộc trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm thì việc xác định doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện cho toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 Điều 8 như sau:

“h. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, chi phí phát triển thương hiệu, chi phí thúc đẩy kinh doanh, hỗ trợ khách hàng, quà tặng, khuyến mại mà chủ đầu tư đã cộng vào giá bán và các chi phí hợp lý khác ảnh hưởng đến giá đất.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp thông tin

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, khai thác, sử dụng nguồn thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này có trách nhiệm cung cấp thông tin để phục vụ công tác định giá đất bằng văn bản hoặc phương thức điện tử trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức thực hiện định giá đất.

Trường hợp thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì khai thác trong cơ sở dữ liệu của địa phương.”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 12 như sau:

“d) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào các mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh, đất tôn giáo, đất tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt thì căn cứ vào giá đất cùng mục đích sử dụng tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.

Trường hợp trong bảng giá đất không có giá loại đất cùng mục đích sử dụng thì căn cứ vào giá đất ở hoặc giá đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất. Riêng đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp thì căn cứ vào giá đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:

“5. Căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu để xây dựng bảng giá đất.”.

9. Bổ sung khoản 6 vào Điều 14 như sau:

“6. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định ban hành bảng giá đất; quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả về Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:

“2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 của Nghị định này; trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm thì áp dụng một số hoặc toàn bộ trình tự quy định tại Điều 13, 14 và 15 Nghị định này.”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với việc quyết định bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá đối với một số trường hợp sau:

a) Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;

b) Thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:

“2. Có cơ sở dữ liệu giá đất gồm: giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính; thông tin giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm phê duyệt dự án xây dựng bảng giá đất về trước.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:

“2. Căn cứ hồ sơ định giá đất cụ thể và điều kiện thực tế tại địa phương, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu để xác định giá đất cụ thể.”.

14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 34 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất; xây dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất;

b) Tờ trình về phương án giá đất;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất;

d) Hồ sơ định giá đất cụ thể.”.

b) Bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã cung cấp phương án giá đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã tổ chức việc tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã chủ trì, phối hợp với Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, các cơ quan có liên quan để tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đồng thời với việc thẩm định phương án giá đất.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 35 như sau:

“3. Trường hợp giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã hoàn thiện hồ sơ giá đất cụ thể quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này, hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt trong cùng một quyết định.

4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm lưu trữ và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và công khai báo cáo thuyết minh phương án giá đất, quyết định giá đất trên Cổng thông tin điện tử. Hồ sơ định giá đất cụ thể được lưu giữ ít nhất là mười năm, kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể, cơ quan có chức năng quản lý đất đai gửi kết quả xác định giá đất cụ thể về Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Mẫu số 43 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.”.

16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 36 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 24 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, phải đảm bảo đội ngũ giảng viên, giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy, bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, tiến hành đánh giá quá trình tham gia đào tạo của người học, tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và thực hiện lưu trữ thông tin theo quy định.”.

17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 38 như sau:

“b) Kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc áp dụng phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất; giá đất cụ thể, hoạt động tư vấn xác định giá đất và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo quy định của pháp luật.”.

18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 39 như sau:

“a) Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất mà trước hoặc sau ngày 31 tháng 12 năm 2026 vẫn còn thời hạn và không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật thì tiếp tục được hành nghề định giá đất trong thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất; trường hợp hết thời hạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026 thì tiếp tục được hành nghề định giá đất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026;”.

19. Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

1. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:

“Điều 7a. Xử lý trường hợp đã có quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án mà có sự thay đổi về quy hoạch, mốc giới, hướng tuyến

Trong thời gian xây dựng mà đã ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với thửa đất hoặc một phần diện tích của thửa đất nhưng có sự thay đổi về quy hoạch, mốc giới, hướng tuyến nên chỉ sử dụng một phần diện tích đất đã thu hồi để xây dựng dự án, công trình và hành lang bảo vệ an toàn dự án, công trình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc của người sử dụng đất.”.

2. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau:

Điều 14a. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Trường hợp bồi thường đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai mà không xác định được sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

2. Trường hợp khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai mà chưa có quy trình sản xuất cây trồng, vật nuôi được cấp có thẩm quyền ban hành thì căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để ban hành.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:

“4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được xác định như sau:

P

=

P1 + P2 + P3 + P4

x

T2

T1

Trong đó:

P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;

P1: Chi phí san lấp mặt bằng;

P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;

P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;

Các chi phí P1, P2, P3 và P4 nêu trên phải quy đổi phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.”.

4. Bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 19 như sau:

“d) Số nhân khẩu trong hộ gia đình được hỗ trợ tại khoản này là những người có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nhân khẩu là thành viên hộ gia đình phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó (nếu có); việc xác định số nhân khẩu có chung quyền sử dụng đất do các thành viên trong hộ gia đình tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.”.

5. Bổ sung khoản 5 vào Điều 22 như sau:

“5. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai bao gồm cả trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”.

6. Bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào Điều 24 như sau:

“5. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.

6. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

b) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

c) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 7 Điều 27 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định phê duyệt chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Việc lập, phê duyệt dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.”.

8. Bổ sung khoản 6 vào Điều 31 như sau:

“6. Đối với trường hợp được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 255 Luật Đất đai, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và tại thời điểm có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu mà thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng đến nay chưa hoàn thành việc thu hồi đất và nhà đầu tư, chủ đầu tư đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đã chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư một phần diện tích của dự án thì được tiếp tục thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 255 Luật Đất đai, khoản 3 Điều 1 Luật số 43/2024/QH15.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 9 như sau:

“7. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương; quản lý, bảo vệ điểm địa chính trên địa bàn; ký xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cấp xã thì do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

1. Tổ chức dịch vụ tư vấn được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này và ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều này; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này và ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều này; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Chuyên gia tư vấn chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh phải có bằng đại học và có từ 24 tháng kinh nghiệm trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về khoa học đất, nông hóa thổ nhưỡng, môi trường, quản lý đất đai và các chuyên ngành khác liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai và đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;

b) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh;

c) Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;

d) Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh.

3. Đơn vị thực hiện phân tích mẫu đất, mẫu nước có phòng phân tích được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động phân tích, thử nghiệm mẫu đất, mẫu nước (không bao gồm hoạt động lấy mẫu) theo quy định của pháp luật.

4. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn điều tra, đánh giá đất đai thực hiện theo quy định pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp bảo vệ môi trường và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 11 như sau:

“a) Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ;”

“c) Trình tự, thủ tục ghi nợ, thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Thời hạn nợ tiền sử dụng đất của đối tượng quy định tại điểm a khoản này được tính cho đến khi người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi thực hiện các quyền này; trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận tặng cho thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và người nhận thừa kế được tiếp tục ghi nợ;”.

b) Bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân mà đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất, tại thời điểm nhận đủ hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn đất, chiếm đất, đồng thời người sử dụng đất cam kết không lấn đất, chiếm đất hoặc nhận chuyển quyền thêm diện tích đất thì được xác định là ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.”.

4. Bổ sung khoản 5 vào Điều 26 như sau:

“5. Đối với trường hợp đất có nguồn gốc nông, lâm trường mà nông, lâm trường hoặc các công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất trước đó đã giải thể hoặc phá sản không còn trực tiếp quản lý, sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định này mà không phải lập phương án sử dụng đất theo quy định tại Điều 181 Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định này.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

1. Bổ sung Điều 23 vào sau Điều 22 như sau:

“Điều 23. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã

1. Điều kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã

a) Tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

b) Tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.

2. Chuyên gia tư vấn chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;

b) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;

c) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn.

3. Chuyên gia tư vấn chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;

b) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;

c) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn.

4. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 như sau:

“b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì việc gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng được áp dụng cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng được tính từ ngày bắt đầu của tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.

Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng được tính từ ngày bắt đầu của tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó;

c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị.

Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất phải thể hiện rõ hành vi không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất, diện tích vi phạm theo quy định tại điểm b khoản này, thời gian cho gia hạn, chế tài yêu cầu thực hiện;”.

b) Bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Trường hợp quá 12 tháng kể từ ngày bàn giao đất trên thực địa mà chủ đầu tư dự án chưa thực hiện đầu tư xây dựng các hạng mục, công trình theo dự án đã được phê duyệt thì được xác định thuộc trường hợp không đưa đất vào sử dụng 12 tháng liên tục.

Trường hợp quá 24 tháng kể từ khi hết tiến độ đầu tư được ghi trong dự án đầu tư (hoặc dự án đầu tư điều chỉnh theo đúng quy định của pháp luật đầu tư) mà chủ đầu tư chưa hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ các hạng mục, công trình theo dự án đã được phê duyệt thì được xác định thuộc trường hợp chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.

Khi hết thời hạn gia hạn sử dụng đất được ghi trong quyết định gia hạn mà chủ đầu tư chưa hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ các hạng mục, công trình theo dự án đã được phê duyệt thì được xác định thuộc trường hợp hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai. Thời điểm xác định thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng được tính từ thời điểm kết thúc thời gian gia hạn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xem xét, quyết định thời gian bị ảnh hưởng do trường hợp bất khả kháng trên địa bàn cấp tỉnh.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:

“a) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai thì giá trị tài sản được xác định tại thời điểm quyết định thu hồi đất do Hội đồng định giá tài sản xác định. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá tài sản.

Giá trị tài sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí để thu hồi đất, bao gồm chi phí lập hồ sơ thu hồi đất, chi phí cưỡng chế thu hồi đất (nếu có), chi phí định giá tài sản và các chi phí khác để thu hồi đất, được hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp nghĩa vụ tài chính bằng hoặc lớn hơn số tiền hoàn trả nêu trên.”.

4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 33 như sau:

“4. Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức được giao rừng không thu tiền và phải thu hồi rừng thì thực hiện thu hồi đất đồng thời với thu hồi rừng, theo quy định sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản là căn cứ thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi đất đồng thời với thu hồi rừng theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trách nhiệm của người có đất thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm d khoản 2 Điều 35 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật hoặc được xem xét chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Trường hợp khi hết thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà chủ đầu tư không thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác hoặc không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 31 Nghị định này thì được xem xét gia hạn thời hạn quy định tại điểm a khoản này bằng thời gian xảy ra tình trạng bất khả kháng. Chi phí thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất do ngân sách nhà nước bảo đảm; nhà đầu tư được lựa chọn để tiếp tục sử dụng đất có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước khoản chi phí này trước khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.”.

6. Bổ sung Điều 44 vào sau Điều 43 như sau:

Điều 44. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư

Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là quy hoạch sử dụng đất cấp xã hoặc quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:

“Điều 50. Trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai

1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

4. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất sang mục đích khác mà không phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.

8. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 54 như sau:

“5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm p khoản 3, khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai và trường hợp đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành do không có người tham gia đấu giá cho trường hợp phải lập dự án đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 3 và 4 mục I phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 55 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 như sau:

“e) Dự kiến giá khởi điểm, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, cơ quan phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quyết định thời hạn nộp tiền trúng đấu giá không quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định tại pháp luật về quản lý thuế;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất

a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật. Thời điểm xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 như sau:

“b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này để ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Việc lựa chọn đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trình tự thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 229 Luật Đất đaiLuật Đấu giá tài sản.”

e) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 9 như sau:

“a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”

“c) Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này thì sau thời hạn phải hoàn thành việc nộp tiền ghi trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 56 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã được ký kết.”.

11. Bổ sung khoản 3 vào Điều 57 như sau:

“3. Quy định về điều kiện có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất tại điểm b, khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai chỉ áp dụng đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào Điều 77 như sau:

“4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan, người có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở phương án sử dụng đất; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; chuyển 01 bộ hồ sơ kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp trước đó (nếu có), 01 bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

5. Đối với trường hợp địa phương đã thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không có phương án dồn điền, đổi thửa hoặc phương án dồn điền, đổi thửa chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trên thực tế người dân đã sử dụng đất ổn định sau dồn điền, đổi thửa thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định về cấp Giấy chứng nhận lần đầu.”.

13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 94 như sau:

a) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 như sau:

“c) Đối với dự án thuộc trường hợp đang có quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 mục I phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;”.

b) Bổ sung điểm a vào trước điểm b khoản 3 như sau:

“a) Trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 mục I phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;”.

14. Bổ sung khoản 4 vào trước khoản 5 Điều 99 như sau:

“4. Đối với trường hợp đã có nội dung sử dụng đất lâm nghiệp kết hợp để xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp được thể hiện ở phương án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất không phải lập phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích quy định tại khoản 3 Điều này. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất lâm nghiệp trong trường hợp này có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 112 như sau:

“11. Trường hợp khu công nghiệp được đầu tư bằng ngân sách nhà nước mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giao cho tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng đã được đầu tư theo trình tự, thủ tục chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất quy định tại mục II phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.”.

16. Thay thế Mẫu số 01d tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp tỉnh, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thời gian ban hành trước ngày 30 tháng 11 năm trước của năm kế hoạch.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa đã được phê duyệt và nhu cầu chuyển đổi của người sử dụng đất trồng lúa, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa trên địa bàn xã theo mẫu Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; thời gian ban hành trước ngày 30 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

Điều 10. Quy định bóc tách và sử dụng tầng đất mặt khi xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp

1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải có phương án sử dụng tầng đất mặt được lập theo quy định.

2. Nội dung phương án sử dụng tầng đất mặt bao gồm:

a) Thông tin của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Thông tin về diện tích đất chuyên trồng lúa đề nghị chuyển đổi;

c) Khối lượng tầng đất mặt sau khi bóc tách;

d) Phương án, vị trí và mục đích sử dụng khối lượng đất mặt được bóc tách.

3. Độ sâu tầng đất mặt phải bóc tách tối thiểu từ 20 cm (cen-ti-mét) tính từ mặt ruộng.

4. Phương án sử dụng tầng đất mặt là thành phần hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp.”.

3. Thay thế Phụ lục IPhụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 112/2024/NĐ-CP bằng Phụ lục IIPhụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai

1. Bổ sung điểm o vào khoản 1 Điều 5 như sau:

“o) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 229 Luật Đất đai đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai.”.

2. Bổ sung điểm k vào khoản 1 Điều 9 như sau:

“k) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 229 Luật Đất đai đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai.”.

3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 10 như sau:

“4. Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này gắn với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục I như sau:

a) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 2 mục I phần III như sau:

“c1) Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin theo Mẫu số 19 ban hành theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định số tiền phải nộp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có); người sử dụng đất nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế (nếu có).”.

b) Bổ sung khoản 7 mục I Phần III như sau:

“7. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền phải nộp, gửi thông báo số tiền phải nộp, xác nhận đã hoàn thành việc nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có).”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Mục I Phần IV như sau:

“16. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng một số hoặc toàn bộ theo trình tự quy định mục I Phần IV Phụ lục này.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 10 Mục III Phần IV như sau:

“2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu để xác định giá đất cụ thể.”

“10. Trường hợp giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã cung cấp phương án giá đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc thẩm định và phê duyệt phương án giá đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và khoản 3 Điều 35 của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.”.

5. Bổ sung điểm (11) và điểm (12) vào Mục III của HƯỚNG DẪN GHI MỘT SỐ THÔNG TIN TẠI PHIẾU CHUYỂN THÔNG TIN tại Mẫu số 19 Phụ lục II như sau:

a) Bổ sung điểm (11) như sau:

“(11) Áp dụng đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất/tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có) theo bảng giá đất tại mục 3.1.3;”;

b) Bổ sung điểm (12) như sau:

“(12) Hướng dẫn xác định “diện tích chuyển mục đích sử dụng đất” tại mục 3.1.4, như sau:

- Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định khoản 1 tại Điều 121 Luật Đất đai;

- Diện tích đất chuyên trồng lúa chuyển sang mục đích khác (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai.”.

Điều 7. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

1. Thay thế, bãi bỏ các điểm, khoản, cụm từ, mẫu tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP

a) Thay thế các cụm từ như sau:

- Cụm từ “thuê hoặc giao nhiệm vụ” bằng cụm từ “thuê, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ” tại khoản 4 Điều 3;

- Cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại khoản 4 Điều 13, khoản 3 Điều 38;

- Cụm từ “Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “Mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 1 Điều 19;

- Cụm từ “Văn phòng Đăng ký đất đai; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị, tổ chức đấu giá tài sản;” bằng cụm từ “Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan thuế; đơn vị, tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản;” tại khoản 2 Điều 19;

- Cụm từ “từ Mẫu số 02 đến Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “từ Mẫu số 30 đến Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 4 Điều 19;

- Cụm từ “theo Mẫu số 02 và Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “theo Mẫu số 30 và Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 3 Điều 25;

- Cụm từ “từ Mẫu số 02 đến Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “từ Mẫu số 30 đến Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm a khoản 1 Điều 33;

- Cụm từ “Mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “Mẫu số 32 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 2 Điều 21;

- Cụm từ “từ Mẫu số 09 đến Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “từ Mẫu số 33 đến Mẫu số 36 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 3 Điều 22;

- Cụm từ “từ Mẫu số 12 đến Mẫu số 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “từ Mẫu số 37 đến Mẫu số 40 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 1 Điều 23;

- Cụm từ “Mẫu số 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “Mẫu số 41 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm b khoản 3 Điều 33;

- Cụm từ “Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “Mẫu số 42 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm b khoản 3 Điều 33.

b) Thay thế các mẫu như sau:

- Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 32 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 33 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 34 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 35 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 36 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 37 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 38 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 39 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 40 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 41 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP;

- Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 71/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 42 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

c) Bãi bỏ các cụm từ, khoản và mẫu như sau:

- Khoản 4, khoản 5 Điều 36; điểm c khoản 1 Điều 38;

- Cụm từ “cấp huyện” tại điểm c khoản 1 Điều 14 và Điều 22;

- Cụm từ “thị trấn” tại điểm b khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 19, Điều 21;

- Mẫu số 05, 06, 07 của Phụ lục I.

2. Thay thế, bãi bỏ các cụm từ, mẫu sau đây tại Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

a) Thay thế các cụm từ, mẫu như sau:

- Cụm từ “Mẫu quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này" bằng cụm từ "Mẫu quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP" tại khoản 4 Điều 3;

- Cụm từ “cấp huyện, xã” bằng cụm từ “cấp xã” tại khoản 5 Điều 8;

- Cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 24;

- Cụm từ “Trường hợp quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất thu hồi” bằng cụm từ “Trường hợp cấp xã nơi có đất thu hồi” tại khoản 2 Điều 15;

- Cụm từ “xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi” bằng cụm từ “cấp xã nơi có đất thu hồi” tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 1 Điều 19;

- Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền” tại điểm b khoản 1 Điều 19;

- Mẫu quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 44 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

b) Bãi bỏ cụm từ “và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã” tại khoản 1 Điều 2.

3. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ các điều, từ, cụm từ tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP

a) Thay thế các cụm từ như sau:

- Cụm từ “điểm a và điểm b Điều này” bằng cụm từ “điểm a và điểm b khoản này” tại điểm c khoản 3 Điều 4;

- Cụm từ “được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “được lưu trữ 02 bộ tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 4 Điều 16;

- Cụm từ “số thửa đất, số tờ bản đồ” bằng cụm từ “số hiệu thửa đất (gồm số thửa đất, số tờ bản đồ)” tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 18;

- Cụm từ “Mục 3 và Mục 4 Chương III của Nghị định này” bằng cụm từ “nội dung B và nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP”; cụm từ “Mục 5 Chương III của Nghị định này” bằng cụm từ “các Mục XVII, XVIII nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP và Điều 50 Nghị định này” tại khoản 3 Điều 18;

- Cụm từ “của Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “của Ủy ban nhân dân cấp huyện lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2025” tại điểm d khoản 2 Điều 19;

- Cụm từ “khoản 1 Điều 28, Điều 31 và Điều 36 của Nghị định này” bằng cụm từ “khoản 1 Mục I nội dung B, Mục II và Mục V nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm d khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 6 Điều 25; cụm từ “Điều 37 của Nghị định này” bằng cụm từ “Mục VI nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm d khoản 2 Điều 24;

- Cụm từ “quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn” bằng cụm từ “quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp xã hoặc một trong các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 3 và khoản 6 Điều 25; điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 26;

- Cụm từ “Điều 29 và Điều 37 của Nghị định này” bằng cụm từ “Mục II nội dung B, Mục VI nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm b khoản 6 Điều 25;

- Cụm từ “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai” bằng cụm từ “Cục Quản lý đất đai” tại khoản 1 Điều 58;

- Cụm từ “63 tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “các tỉnh, thành phố” tại điểm d khoản 1 Điều 64;

- Cụm từ “Điều 41 của Nghị định này” bằng cụm từ “Mục X nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 4 Điều 19 và khoản 3 Điều 65;

- Cụm từ “Điều 35 của Nghị định này” bằng cụm từ “Mục IV nội dung C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 4 Điều 65.

b) Bổ sung các cụm từ như sau:

- Cụm từ “, trừ trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do bên nhận thế chấp hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện để xử lý tài sản thế chấp” vào cuối điểm h khoản 2 Điều 19;

- Cụm từ “; thẩm quyền ký duyệt bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Nghị định này” vào cuối khoản 1 Điều 65.

c) Bãi bỏ điều, các từ, cụm từ như sau:

- Điều 7;

- Cụm từ “cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện” tại điểm b khoản 1 Điều 8;

- Cụm từ “Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã” tại điểm c khoản 6 Điều 9;

- Từ “huyện” tại điểm c khoản 2 Điều 53.

4. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ các điểm, từ, cụm từ, mẫu tại Nghị định số 102/2024/NĐ-CP

a) Thay thế các từ, cụm từ như sau:

- Cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 11, khoản 6 Điều 13, điểm h và điểm i khoản 1 Điều 18, các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 22, tên và khoản 1, 2 và 3 Điều 24, khoản 3 Điều 25, khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 29, điểm a và điểm c khoản 6 Điều 32, khoản 1 và khoản 4 Điều 36, khoản 5 Điều 43, điểm a khoản 3 Điều 54, các khoản 1, 2 và 4 Điều 67, Điều 69, khoản 2 và khoản 3 Điều 70, khoản 2 Điều 78, khoản 8 Điều 93, khoản 4 Điều 94, khoản 2 Điều 97, điểm c khoản 3 Điều 100, điểm c khoản 6 Điều 101, điểm b khoản 2 Điều 103, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a, b khoản 6, điểm a, b khoản 7 Điều 108, khoản 2 Điều 110;

- Từ “đảo” bằng cụm từ “đặc khu” tại khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 10, khoản 6 Điều 12;

- Cụm từ “điểm d khoản 1” bằng cụm từ “điểm đ khoản 1” tại khoản 3 Điều 10;

- Cụm từ “mẫu Giấy chứng nhận” bằng cụm từ “phôi Giấy chứng nhận” tại điểm đ khoản 2 Điều 13;

- Cụm từ “Trung tâm phát triển quỹ đất” bằng cụm từ “Tổ chức phát triển quỹ đất” tại tên Điều 14;

- Cụm từ “Trung tâm phát triển quỹ đất” bằng cụm từ “Tổ chức phát triển quỹ đất, Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực” tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14;

- Cụm từ “Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện” bằng cụm từ “Tổ chức phát triển quỹ đất, Chi nhánh tổ chức phát triển quỹ đất khu vực” tại khoản 6 Điều 14;

- Cụm từ “ Nghị quyết của Chính phủ” bằng cụm từ “Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại điểm c khoản 2 Điều 15;

- Cụm từ “Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại điểm đ khoản 3 Điều 15, khoản 1 Điều 17;

- Cụm từ “Thủ tướng Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại điểm a khoản 3 Điều 15, các khoản 2, 3 và 4 Điều 17;

- Cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Cơ quan có chức năng quản lý đất đai thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại các điểm a, b và đ khoản 3 Điều 15, khoản 1 và 2 Điều 17;

- Cụm từ “Quyết định của Thủ tướng Chính phủ” bằng cụm từ “Nghị quyết của Hội đồng nhân dân” tại điểm e khoản 2 Điều 19;

- Cụm từ “quy hoạch đô thị” vào sau cụm từ “quy hoạch được lập theo pháp luật quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm đ khoản 1 Điều 22;

- Cụm từ “Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 01a; Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 01b; Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01c; Quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 01đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này” bằng cụm từ “Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 45; Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 46; Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 47; Quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 48 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP" tại khoản 2 Điều 28;

- Cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “khu vực” tại điểm d khoản 4 Điều 29;

- Cụm từ “quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới” bằng cụm từ “quy hoạch sử dụng đất cấp xã hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm c khoản 1 Điều 47;

- Cụm từ “kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện” bằng cụm từ “kế hoạch sử dụng đất cấp xã” tại tên và các khoản 1, 2 và 3 Điều 24, khoản 3 Điều 70, điểm e khoản 2 Điều 109;

- Cụm từ “khoản 4 Điều 60 Nghị định này” bằng cụm từ “khoản 4 Mục I Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 1 Điều 61;

- Cụm từ “khoản 2 Điều 68 Nghị định này” bằng cụm từ “khoản 7 Mục IV Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 3 Điều 67, cụm từ “khoản 4 Điều 68 Nghị định này” bằng cụm từ “khoản 7 Mục IV Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại khoản 4 Điều 67;

- Cụm từ “Điều 60 Nghị định này” bằng cụm từ “Mục I Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm b khoản 2 Điều 94;

- Cụm từ “khoản 3 và khoản 6 Điều 44 Nghị định này” bằng cụm từ “mục I phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm a khoản 2 Điều 96; cụm từ “2, 4 và 6 Điều 44 Nghị định này” bằng cụm từ “mục I phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm b khoản 2 Điều 96;

- Cụm từ “Điều 49 Nghị định này” bằng cụm từ “mục I phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm b khoản 2 Điều 96, khoản 3 Điều 98, điểm h khoản 1 Điều 112;

- Cụm từ “nhiều huyện” bằng cụm từ “nhiều xã” tại điểm a khoản 3 Điều 91;

- Cụm từ “Cơ quan có chức năng quản lý đất đai” bằng cụm từ “Cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp” tại khoản 1 Điều 102;

- Mẫu số 01a; 01b; 01c; 01đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP bằng Mẫu số 45; 46; 47; 48 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

b) Bổ sung một số cụm từ sau đây:

- Cụm từ “và nông thôn” vào sau cụm từ “quy hoạch đô thị” tại điểm b khoản 1 Điều 19;

- Cụm từ “Chủ tịch” vào trước cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền” tại khoản 11 Điều 55, khoản 8 Điều 112.

c) Bãi bỏ một số điểm, khoản, cụm từ, mẫu như sau:

- Điểm b khoản 1 Điều 69;

- Cụm từ “trước khi Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.” tại điểm đ khoản 3 Điều 19;

- Cụm từ “, thị trấn” tại điểm b khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 79;

- Cụm từ “, Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại tiêu đề khoản 2 Điều 8 và cụm từ “báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại điểm a khoản 2 Điều 8;

- Cụm từ “cấp huyện,” tại khoản 1 Điều 11, điểm a khoản 1 Điều 12;

- Cụm từ “; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi” tại khoản 1 Điều 36;

- Cụm từ “Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,” tại điểm a khoản 1 Điều 79;

- Cụm từ “Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,” tại điểm b khoản 1 Điều 79;

- Cụm từ “, công chức làm công tác địa chính cấp xã” tại khoản 1 Điều 102, điểm a khoản 4 Điều 103;

- Cụm từ “; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất” tại điểm b khoản 7 Điều 108;

- Cụm từ “đến từng đơn vị hành chính cấp huyện” tại khoản 2 Điều 110;

- Các mẫu số 02a, 02b, 02c, 02d, 02đ, 03, 04a, 04b, 04c, 04d, 04đ, 04e, 04g, 04h, 06, 07, 08, 11, 12, 13, 1415 tại Phụ lục.

5. Thay thế, bãi bỏ các từ, cụm từ, phụ lục tại Nghị định số 112/2024/NĐ-CP

a) Thay thế các từ, cụm từ như sau:

- Cụm từ “quy hoạch sử dụng đất cấp huyện” bằng cụm từ “quy hoạch sử dụng đất cấp xã” tại điểm a khoản 1 Điều 5;

- Từ “xã” bằng cụm từ “cấp xã” tại điểm d khoản 2 Điều 15;

- Cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại điểm e khoản 4 Điều 20.

b) Bãi bỏ một số cụm từ, phụ lục như sau:

- Cụm từ “thanh tra” tại điểm e khoản 4 Điều 20;

- Cụm từ “thị trấn” tại Phụ lục IV, V, VI;

- Phụ lục I, II, III, VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII.

6. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ các điểm, khoản, cụm từ tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP

a) Thay thế các cụm từ sau đây:

- Cụm từ “Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP);” bằng cụm từ “Mục V Phần III Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm d khoản 4 Điều 5;

- Cụm từ “điểm b khoản 4 Điều 99 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP” bằng cụm từ “Mục V Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm g khoản 4 Điều 5 và điểm i khoản 2 Điều 17;

- Cụm từ “điểm c khoản 3 Điều 100 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP” bằng cụm từ “Mục VI Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm h khoản 4 Điều 5;

- Cụm từ “khoản 4 và khoản 5 Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP” bằng cụm từ “Mục I Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm c khoản 4 Điều 9;

- Cụm từ “khoản 4 Điều 68 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP” bằng cụm từ “Mục IV Phần VII Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm e khoản 4 Điều 9 và điểm g khoản 2 Điều 14;

- Cụm từ “khoản 3 Điều 73 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP” bằng cụm từ “Mục VI Phần III Phụ lục I Nghị định số 151/2025/NĐ-CP” tại điểm k khoản 4 Điều 9;

- Cụm từ “khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP” bằng cụm từ “Mục I nội dung A Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” tại khoản 1 Điều 18;

- Cụm từ “Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất” bằng cụm từ “Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất” tại điểm b khoản 12 Mục I Phần IV Phụ lục I;

- Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất” bằng cụm từ “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất” tại điểm b khoản 1 Điều 16, khoản 13 Mục I Phần IV Phụ lục I;

- Cụm từ “công khai trên Cổng thông tin điện tử toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương” bằng cụm từ “công khai báo cáo thuyết minh phương án giá đất, quyết định giá đất trên Cổng thông tin điện tử” tại khoản 11 Mục III Phần IV Phụ lục I;

- Cụm từ “Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính” bằng cụm từ “Khi có thông tin từ cơ sở dữ liệu được liên thông hoặc chứng từ hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính” tại khoản 2, khoản 3 Mục V, điểm d khoản 3 Mục VI, điểm b khoản 3 Mục XII, điểm b khoản 4 và điểm c khoản 5 Mục XIII nội dung C Phần V Phụ lục I;

- Cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền”, cụm từ “cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh” bằng cụm từ “cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp” tại Mục I Phần VII Phụ lục I;

- Cụm từ “Quyết định” bằng cụm từ “Quyết định/Nghị quyết” tại Mẫu số 28 Phụ lục II;

- Cụm từ “Quyết định số … ngày … tháng … năm … của UBND …” bằng cụm từ “Nghị quyết số … ngày … tháng … năm … của HĐND …” tại Mẫu số 37, 38, 39, 40 Phụ lục II;

- Cụm từ “Ghi rõ tên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất” bằng cụm từ “Ghi rõ tên cấp tỉnh/cấp xã nơi có đất” tại ghi chú 2 Mẫu số 49 Phụ lục II.

b) Bổ sung các cụm từ sau đây:

- Bổ sung điểm 8a vào sau điểm 8 tại Mẫu số 49 Phụ lục II như sau: “8a. Hình thức giao đất/cho thuê đất sau khi nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất : ..............................”;

- Cụm từ “; Hình thức sử dụng đất:……” vào sau cụm từ: “Thời gian sử dụng đất:……………..” tại khoản 8 Mẫu số 01 Phụ lục II;

- Cụm từ “; Hình thức sử dụng đất:……” vào sau cụm từ: “Thời hạn sử dụng khu vực biển: …………” tại khoản 7 Mẫu số 05 Phụ lục II;

c) Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, khoản 2 Điều 8, điểm o khoản 4 Điều 9, điểm a khoản 6 Mục III Phần IV Phụ lục I; Mẫu số 11 Phụ lục II.

Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được triển khai nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này.

2. Các trường hợp đã triển khai thực hiện xác định giá đất cụ thể trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định giá đất cụ thể thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục thực hiện và ban hành quyết định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc áp dụng quy định tại Nghị định này.

3. Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được giao rừng, cho thuê rừng thì thực hiện giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định liên quan tại Nghị định này.

Trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Các dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

5. Các biểu mẫu quy định trong Nghị định này và Nghị định số 151/2025/NĐ-CP thay thế các biểu mẫu quy định trong các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Trường hợp các biểu mẫu quy định trong các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai không sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Nghị định này và Nghị định số 151/2025/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện.

6. Trường hợp các nội dung, trình tự, thủ tục tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP có sự khác biệt so với Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.

2. Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;

b) Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

 

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
Tải văn bản gốc Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 226/2025/ND-CP

Hanoi, August 15, 2025

 

DECREE

Amending certain articles of Decrees elaborating the Land Law

Pursuant to Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to Law on Organization of Local Government No. 72/2025/QH15;

Pursuant to Land Law No. 31/2024/QH15 amended by Law No. 43/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, Law No. 58/2024/QH15, Law No. 71/2025/QH15, Law No. 84/2025/QH15, Law No. 93/2025/QH15 and Law No. 95/2025/QH15;

Pursuant to Resolution No. 190/2025/QH15 of the National Assembly on handling of certain issues related to the reorganization of the state apparatus;

Pursuant to Resolution No. 198/2025/QH15 of the National Assembly on special mechanisms and policies for the private sector development;

Pursuant to Resolution No. 206/2025/QH15 of the National Assembly on special mechanisms for addressing difficulties and obstacles arising from legal regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government hereby promulgates a Decree amending certain articles of Decrees elaborating the Land Law.

Article 1. Amendments to certain Articles of Decree No. 71/2024/ND-CP dated June 27, 2024 of the Government of Vietnam on land prices

1. Amendments to Clause 1 of Article 3:

“1. “Conveyance on the market" means the conveyance of land use rights (LURs) or both LURs and ownership of property affixed to land applied if the conveyor has followed procedures relating to taxes, fees or charges at a tax authority or has registered land-related changes at a land registry office or has signed a conveyance contract between the project developer of a real estate and commercial housing project with a customer as per the law, except for contracts of sale of off-plan real estate.".

2. Amendments to and addition of certain points and clauses of Article 4:

a) Amendments to point a and point b Clause 2:

“a) Input information serving the land valuation purpose is the price of the land that has been fully conveyed on the market or of the land whose LURs were granted at an auction to a successful bidder that has fulfilled his/her financial obligations specified in points a, b and c clause 3 Article 158 of the Land Law;

b) Information specified in point a of this clause, which is gathered from: National database on land, national database on prices; land registry office; tax authority, unit/organization conducting the LUR auction/property auction (hereinafter referred to as “auctioneering body”); real estate trading floor, real estate enterprise; information collected through investigation and survey.

The collected information is used as the basis for determining the reasonable price; the reasonable price is the arithmetic mean of the collected land prices. The organization making land valuation shall prioritize selecting land prices close to the reasonable price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. The information of land parcels serving the selection of a comparable land parcel shall be decided in the following order of priority:

a) Which land parcel is in closest proximity to the land parcel or land zone to be valued and is not limited by the administrative boundaries of the commune-level administrative divisions within the provincial-level administrative division. In case of expanding the scope of information beyond the provincial-level administrative division, the organization making land valuation must specifically explain the reasons in the Descriptive report on developing the land price arrangements for the Land price appraisal council to consider and decide;

b) Certain similarities in factors affecting the land price;

c) Information closest to the time of land valuation.

In case there are many different sources of information disclosed at the same time, the information sources shall be selected in the following order of priority: National database on land, national database on prices; land registry office; tax authority, auctioneering body; real estate trading floor, real estate enterprise; information collected through investigation and survey; In cases where information is formed before August 1, 2024, the information on the land parcel appropriate to the local actual land prices may be chosen without relying on the priority order mentioned in this point;”.

c) Amendments to Point b Clause 4:

“b) In cases where property affixed to land is a perennial crop or planted forest

For a perennial crop, its value at the time of getting LURs by conveyance or purchase at auction is the harvesting value calculated based on income from harvesting its product corresponding to the remaining years during the harvest cycle or is determined according to the compensation rate applicable for perennial crops issued by the provincial-level People's Committee.

For a planted forest, its value at the time of getting LURs by conveyance or purchase at auction shall be determined according to relevant laws; in case relevant laws have not yet promulgated, its value shall be equal to the total investment cost for planting and caring such planted forest by the time of getting LURs by conveyance or purchase at auction or shall be determined according to the compensation rate applicable to planted forests issued by the provincial-level People’s Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Amendments to Clause 5:

“5. The price of a comparable land parcel shall be determined as follows:

The land price of the comparable land parcel

=

The value of the right to use land and property thereon of the comparable land parcel

-

The value of property affixed to land at the time of getting LURs by conveyance or purchase at auction

The area of the comparable land parcel

dd) Amendments to the name of clause 6 and point a clause 6:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Taking the factors affecting the land price of the land parcel to be valued as the standard to adjust the price of the comparable land parcel; Making adjustments according to the absolute value first, and then making adjustments according to the percentage (%);”.

3. Amendments of certain points and clauses of Article 5:

a) Amendments to Point a Clause 1:

“a) For non-agricultural land, survey and collect information from land leases and premises leases during 03 consecutive years (from January 1 to December 31) immediately preceding the year of valuing the land parcel or land zone to be valued or during 01 year (from January 1 to December 31) immediately preceding the year of valuing 03 land parcels that are in closest proximity to the land parcel or land zone to be valued, prioritize land parcels that have certain similarities to the factors influencing land prices for comparison using the comparison method.

In case it is not possible to collect information from the land leases and premises leases, collect information about incomes earned from production and business activities recorded in financial statements during 03 consecutive years (from January 1 to December 31) immediately preceding the year of in which the land parcel or land zone is valued or in the financial statements of 01 year (from January 1 to December 31) immediately preceding the year of determining the time of valuing 03 land parcels that are in closest proximity to the land parcel or land zone to be valued, prioritize land parcels that have certain similarities to the factors influencing land prices;”.

b) Amendments to point a and point b Clause 2:

“a) For non-agricultural land

Costs incurred to generate income from land use specified in Point a, Clause 1 of this Article are the costs of building and developing a brand, investing in infrastructure works, promoting business activities, supporting customers, operating, maintaining, and repairing construction works affixed to land, ensuring security, and production costs that are determined according to norms and unit prices issued by competent regulatory authorities; taxes related to land use and other costs determined by the Land price appraisal council, selected in accordance with the project and the local actual situation.

In case norms or unit prices applied to costs incurred to generate income from land use have not been issued by competent regulatory authorities, collect information on the above costs recorded in the financial statements; in case the financial statements do not clearly show the costs incurred to generate income from land use, then survey the costs incurred to generate common income from actual land use on the market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Costs incurred to generate income from the use of land including taxes related to land use, and production costs are determined on the basis of norms and unit prices issued by competent regulatory authorities at statistical agencies, tax authorities, and agriculture and environment authorities and in accordance with the provisions of Point b, Clause 1 of this Article.

In case there is no available data from any statistical agency, tax authority or agriculture and environment authority, collect information on the common costs incurred to generate income from the actually land use on the market of 03 land parcels that are in closest proximity to the land parcel or land zone to be valued, prioritize land parcels that have certain similarities to the factors influencing land prices.”.

4. Amendments of certain points and clauses of Article 6:

a) Amendments to points a, b and d Clause 2:

“a) Total development revenue of the land parcel or land zone is determined on the basis of estimated conveyancing fee, land rent, premises rent, and/or selling price for products and services, and fluctuations in such conveyancing fee, land rent, premises rent, and/or selling price for products and services during project execution and other factors that form revenue, including: sales period; time to start selling products and services; sales rate; occupancy rate; other factors appropriate to the local actual situation and each project.

The selling prices for products and services are applied in cases where the conveyancing fee, land rent, and premises rent cannot be collected;

b) The following information on the conveyancing fee, land rent, and premises rent; and the selling prices of products and services is surveyed and collected.

Information on selling prices of houses, apartments, entire construction works, partial construction works, and land price that are collected according to the provisions of Clauses 2 and 3, Article 4 of this Decree; information on land rent and premises rent that are under land and premises lease contracts; information on selling prices of products and services that are collected through investigation and survey of projects whose product and service sales forms are similar that are in closest proximity to the land parcel or land zone to be valued and that have certain similarities in the factors affecting land prices specified in Article 8 of this Decree;”.

“d) Fluctuations in conveyancing fee, land rent, premises rent, and/or selling prices of products and services are determined on the basis of data from statistical agencies or real estate market management agencies. In case there is no data from statistical agencies or real estate market management agencies,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The fluctuations in land rent or premises rent is determined on the basis of the fluctuation stated in land lease and premises lease contracts or the average consumer price index of the housing, electricity, water and construction materials group in the 3 consecutive years preceding the year of land valuation (from January 01 to December 31 inclusive) announced by a competent regulatory authority to be applied in a provincial level administrative division or nationwide.

The fluctuations in selling prices of products and services are determined on the basis of the actual data from the market.

The fluctuations specified in this point shall be proposed to the land price appraisal council for consideration and decision;”.

b) Amendments to point a and point b Clause 3:

“a) Construction investment costs incurred to determine land prices in this Decree include:

- Costs incurred to construct works and project items (adjusted for inflation), including: Costs incurred to construct technical infrastructure works, architectural works, and other construction works related to the project in accordance with the approved planning;

- Costs incurred to construct temporary and auxiliary construction works and items; costs incurred to demolish construction works that are not subject to site clearance and demolition that were included in compensation, support, and resettlement costs;

- Equipment costs (including related taxes);

- Project management costs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Costs of site clearance, mine clearance, geological surveys, fees for carrying out procedures related to construction work, costs of insurance for the work during the construction period and other reasonable and legitimate costs as prescribed by construction law that directly contribute to the project’s development revenue that are selected for each specific project and proposed to the land price appraisal council for consideration and decision by the land valuation organization.

In case investment rates are applied, provision of construction law on investment rates shall be complied with.

In case of determining the land price for a land reclamation project or land reclamation item in an investment project, in addition to the land reclamation costs approved by a competent regulatory authority, the construction investment costs specified in this point that have not yet been determined in the land reclamation project or land reclamation item in the approved investment project will also be included.

In case a land parcel or land zone to be valued for execution of an investment project to build and sell housing for sale or for both sale and lease is divided into multiple subdivisions for sale, housing construction costs are not included in construction investment costs;

b) Business expenses include: marketing, advertising, brand development, sales, sales discount support and running costs that are calculated as a percentage (%) of revenue in accordance with the nature, scale of the project and the local practicalities. In cases where the estimated development revenue has excluded the costs specified at this point when selecting the comparable land parcel, these costs shall not be taken into account when estimating the development costs;”.

c) Amendments to point b and point c Clause 4:

“b) Order of priority of the information used for estimation of total construction investment costs is as follows:

- The construction estimate that has been appraised by a construction authority and approved by the project developer according to the provisions of construction law;

- The construction estimate that is based on norms and unit prices issued and announced by competent regulatory authorities and has been independently appraised or verified by land price determination consulting firms or agencies. The consulting firm or agency shall be responsible to the law for the appraisal or verification results of the construction estimate that they have appraised or verified;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The construction estimate that has been appraised or verified as prescribed herein is allowed to be determined no later than the time of the first meeting of the specific land price appraisal council;

c) In case the information mentioned in point b of this clause is not available, the land valuation organization shall collect information on the actual common costs of 03 investment projects with the same main land use purpose that are in closest proximity to the land parcel or land zone to be valued and that have certain similarities in the factors affecting land prices, in order to propose for the Land price appraisal council to review and decide for each project.”.

d) Amendments to Clause 7:

“7. In cases where the area of land allocated with land levy collection, the area of land leased out under one-off arrangement or the area of land leased out with land rent payments or the area of land allocated without land levy collection is stated in the land allocation or land lease decision, the price of the land parcel to be valued specified in Clause 6 of this Article is determined according to each subdivision of land area allocated with land levy collection or leased out under one-off arrangement as stated in the land allocation or land lease decision. The formula for finding technical infrastructure construction costs allocated according to each piece of land allocated with land levy collection or leased out under one-off arrangement:

Technical infrastructure construction cost for the subdivision of land area allocated with land levy collection

=

Total technical infrastructure construction cost of the entire land area as stated in the decision

x

The land area allocated with land levy collection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Technical infrastructure construction cost for the subdivision of land area leased out under one-off arrangement

=

Total technical infrastructure construction cost of the entire land area under the decision

x

The land area leased out under one-off arrangement

Total land area allocated with land levy collection or leased out under one-off arrangement

Where: The total technical infrastructure construction cost of the entire land area under the decision that is part of the construction investment costs specified in Clause 3 of this Article shall comply with the provisions of law on construction.”.

dd) Amendments to Clause 8:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) If the development revenue or development cost of the land parcel or land zone can be calculated on the basis of the area of land allocated or leased out, the estimated development revenue or estimated development cost is determined according to the area of allocated land or leased land of that decision;

b) In case the development revenue cannot be fully estimated or the estimated development cost is greater than the estimated development revenue for the area requiring land valuation, the estimated development revenue or estimated development cost is determined for the entire project according to the detailed construction planning or detailed planning under abridged procedures approved by a competent authority in accordance with laws on rural and urban planning;

c) In cases where there are both a decision to allocate land or lease land that meets the conditions specified in point a of this clause and a decision to allocate land solely for the land area allocated without land levy collection or a decision to lease land solely for the land area leased out with annual land rent payments or a decision to allocate or lease land that includes subdivision of land area allocated without land levy collection, subdivision of land area leased out with land rent payments or the remaining subdivision of land area of the project that has not been allocated but is subject to land allocation without land levy collection, or that has not been leased but is subject to land lease with annual land rent payments issued within the same project, the estimated development revenue or estimated development cost shall be determined for the entire project according to the detailed planning or the detailed planning under abridged procedures approved or agreed upon by competent authorities in accordance with laws on urban and rural planning.

5. Amendments to Point h Clause 1 Article 8:

“h. Other factors affecting land prices consistent with actual conditions, cultural traditions, local customs and practices, brand development costs, expenses for business promotion, customer support, gifts or promotions that the project developer has added to the selling price, and other reasonable costs affecting land prices.”.

6. Amendments to Article 10:

“Article 10. Responsibilities of agencies and units for providing information

Agencies, organizations and units assigned to manage, exploit and use information sources specified in Point b, Clause 2, Article 4 and Point b, Clause 1, Article 5 of this Decree are responsible for providing information serving land valuation in writing or electronically within 05 working days from the date of receipt of the written request from the land authority or land valuation organization.

In the case of collecting information from the national land database, it is to be extracted from the local database.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“d) Price of land for construction of head offices/offices; land for construction of public works; land used for public purposes, not for business purposes, religious land or belief land; land used for cemeteries, funeral service centers and cremation centers; land for ashes storage facilities shall be determined on the basis of price of land used for the same purpose in neighboring areas.

If the price of type of land used for the same purpose is not included in the land price list, the land price shall be determined on the basis of the residential land price or the commercial land price in the neighboring area. The price of land for construction of public works shall be determined based on the commercial land price or non-agricultural production establishment land price in the neighboring area to ensure alignment with the actual circumstances in the local area;”.

8. Amendments to Clause 5 of Article 13:

“5. Based on the local actual conditions, the provincial land authority shall decide to commission or assign tasks to public service providers qualified to provide land valuation consultancy or select land valuation consulting firms in accordance with bidding laws to develop the land price list.”.

9. Addition of Clause 6 of Article 14:

“6. Within 15 days from the decision to issue the land price list; decision to adjust, amend or supplement the land price list, the provincial People’s Committee shall send the results to the Ministry of Agriculture and Environment using Form No. 28 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP.".

10. Amendments to Clause 2 of Article 16:

“2. Procedures for adjusting, amending, or supplementing land price list shall comply with the provisions in Articles 13, 14 and 15 of this Decree; in cases of adjustment, amendment or supplementation of the land price list with the year, some or all of the procedures specified in Articles 13, 14, and 15 of this Decree shall apply.”

11. Amendments to Clause 2 of Article 20:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Commercial land, or land used for non-agricultural business and production purposes, not used for commercial purposes with high profitability and advantages in using land as production, business, trade and service premises; agricultural land in residential areas or within ward administrative boundaries; agricultural land within the same land parcel on which housing is located;

b) Homestead land parcel with more or less favourable factors affecting land prices compared to homestead land parcels at the same location mentioned in the land price list.”.

12. Amendments to Clause 2 of Article 24:

“2. The area has a land price database including: Land prices stated in contracts for conveyance of LURs; hammer prices of LURs after fulfilling financial obligations; Land prices collected through investigations and surveys within 24 months from the time of approving the land price list compilation project backwards.”.

13. Amendments to Clause 2 of Article 31:

“2. Based on the specific land valuation dossier and the local actual conditions, the provincial-level/commune-level land authority shall decide to commission or assign tasks to public service providers qualified to provide land valuation consultancy or select land valuation consulting firms in accordance with bidding laws to determine the specific land prices.”.

14. Amendments of certain points and clauses of Article 34:

a) Amendments to Clause 1:

“1. The land authority shall check the contents of the descriptive report on making land price arrangement in terms of adequacy; prepare a Proposal for land price arrangement, written request for appraisal of land price arrangement; propose to the Specific land price appraisal council to appraise the land price arrangement, except the cases specified in clause 3 of this Article. The dossier submitted to the specific land price appraisal council includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A proposal for land price arrangement;

c) A descriptive report on making land price arrangement, a draft land valuation certificate;

d) A dossier on specific land valuation.”.

b) Addition of Clause 3:

“3. In cases of determining specific land prices for calculating compensation when the State repossesses land, the following procedures shall be followed:

a) The Commune-level land authority shall provide the land price arrangement to the unit or organization in charge of recompense, support or resettlement provision in order to establish the recompense, support and resettlement arrangement;

b) The commune-level land authority shall organize the process of receiving and completing the dossier in accordance with the provisions of Clause 1 of this Article;

c) The commune-level land authority shall take charge and cooperate with the Specific land price appraisal council and relevant agencies in concurrently conducting the appraisal of the recompense, support and resettlement arrangement and the appraisal of land price arrangement.”.

15. Amendments to Clauses 3 and 4 Article 35:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The land authority shall store and update all the results of specific land valuation in their area on the national land database and publish Descriptive report on land price arrangement and land price decision on the web portal. The dossier on specific land valuation shall be stored for at least 10 years, from the date on which the decision to approve the specific land prices is issued by the competent regulatory authority, unless otherwise provided for by law. Within 15 days from the day on which the Chairperson of the People’s Committee having power to decide the specific land price or the land authority submits the results of specific land valuation to the Ministry of Agriculture and Environment using Form No. 43 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP.”.

16. Amendments of certain points and clauses of Article 36:

a) Amendments to Point b Clause 1:

“b) Have worked in the field or major for at least 24 months after obtaining the degree specified in point a of this clause as of the date of registration for the list of valuers, change or supplementation of the list of valuers;

b) Amendments to Clause 3:

“3. An institution providing professional training in land prices must satisfy the following requirements: develop a plan for professional training in land prices, have a qualified team of lecturers, appropriate proposed curriculum and teaching materials and a set of exam questions for completion of professional training and re-training in land prices, evaluate the participation process of the learners in the training, organize assessments to ensure the completion of the training and retraining courses on land valuation, issue certificates of completion for the training and retraining courses on land valuation, and maintain records in accordance with regulations.”.

17. Amendments to Point b Clause 1 Article 38:

“b) Inspect, examine and handle violations against regulations on applying land valuation methods; compilation, adjustment, amendment and supplementation of land price lists; specific land prices, land price determination consulting activities and institutions providing professional training in land prices according to the provisions of law.”.

18. Amendments to Point a Clause 4 Article 39:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. Replacement of Appendix II enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP for Appendix I issued herewith.

Article 2. Amendments to certain Articles of Decree No. 88/2024/ND-CP dated July 15, 2024 of the Government of Vietnam on recompense, support and resettlement upon land repossession by the State

1. Addition of Article 7a to after Article 7:

“Article 7a. Addressing cases where the decision to repossess land for project execution has been issued but the planning, markers or alignment is changed

During the construction period, if a decision to revoke land is issued in accordance with the Land Law for a land parcel or a subdivision of land parcel but there are changes in planning, markers or alignment, resulting in only a subdivision of the repossessed land area being used for the construction of project, work and project/work safety corridor, the Chairperson of the commune-level People's Committee shall decide the adjustment to the decision to repossess land and the decision to approve the recompense, support and resettlement arrangement in a manner that is suitable for the actual situation upon the proposal of the project developer or land user.”.

2. Addition of Article 14a to after Article 14:

“Article 14a. Compensation for crops and livestock

1. In the case of compensation for perennials which can be harvested repeatedly as stipulated in Clause 2, Article 103 of the Land Law, if the yield of the perennial garden that has not yet been harvested corresponding to the remaining number of years in the harvesting cycle cannot be determined, the amount of compensation shall be calculated based on the actual damage value of the garden.

2. In cases where the Provincial People's Committee considers issuing the unit price for compensation for damage to crops and livestock as specified in Clause 6, Article 103 of the Land Law but there has not yet been a process of producing crops and livestock issued by the competent authorities, the Committee shall, based on the local actual situation, issue the unit price.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. The remaining land investment cost, except for the case specified in Clause 6 of this Article, shall be determined as follows:

P

=

P1 + P2 + P3 + P4

x

T2

T1

Where:

P: The remaining land investment cost;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

P2: Cost of improvement to increase soil fertility, remove salinity, prevent erosion and intrusion for land used for agricultural purposes;

P3: Cost of reinforcing the load-bearing capacity to prevent vibration and subsidence of land for production and business premises;

P4: Other related costs invested in land suitable for the purpose of land use;

The costs P1, P2, P3 and P4 mentioned above must be converted in accordance with market prices at the time the decision to approve the recompense, support and resettlement arrangement is made.

T1: Land use term;

T2: Remaining land use term.

If the investment in the land is made after the State allocates or leases the land, the land use term (T1) shall start from the time of investment in the land.”.

4. Addition of Point d to after clause 1 of Article 19:

“d) The number of household members supported under this clause includes individuals who share land use rights at the time of approving the recompense, support and resettlement arrangement, as well as any household members who were born after the agricultural land was allocated to that household (if applicable); the determination of the number of individuals with shared land use rights is to be agreed upon by the household members and they shall be held accountable before the law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. Households and individuals directly engaged in agriculture are supported in training, career transition, and job seeking as stipulated in point a, clause 1, Article 109 of the Land Law, including individuals that meet the requirements for issuance of Certificates of title.”.

6. Addition of clause 5 and clause 6 to after Article 24:

“5. For households and individuals that must relocate their houses without meeting the conditions for compensation for residential land when the State repossesses land affixed to housing, if they do not have any other housing in the communes where the land is repossessed, they will be allocated homestead land with land levy payment or offered for sale, lease, or lease-purchase of housing by the State.

6. A resettlement site shall be selected in the following order of priority:

a) The commune-level administrative division where the repossessed land is located;

b) The other commune-level administrative division with equivalent conditions in the case where the commune-level administrative division where the repossessed land is located does not have land to arrange for resettlement;

c) The land zone with a convenient location to establish a resettlement area.”.

7. Amendments to Clauses 2 and 7 Article 27:

a) Amendments to Clause 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Amendments to Clause 7:

“7. The preparation, approval, use, and settlement of the budget for compensation, support, and resettlement, mandatory land inspection, and mandatory land repossession shall comply with budget laws, public investment laws and other related laws.”.

8. Addition of Clause 6 of Article 31:

“6. In cases where the land user is allowed to continue using the land to execute an investment project as specified in clauses 9 and 10 of Article 255 of the Land Law amended by clause 3 of Article 1 of Law No. 43/2024/QH15, and at the time the written approval for investment guidelines or investor/project developer selection is made by the competent authority, the land user has either selected an investor/project developer in compliance with investment laws, housing laws or bidding laws (in cases where the land is subject to repossession by the State but has not been completely repossessed by the State and the investor/project developer has advanced an amount of compensation, support or resettlement) or has partially provided recompense, support and resettlement for the project, the land repossession, recompense, support and resettlement for land allocation or land lease shall comply with the provisions of clause9, clause 10 Article 225 of the Land law, clause 3 Article 1 of Law No. 43/2024/QH15.”.

Article 3. Amendments to certain Articles of Decree No. 101/2024/ND-CP dated July 29, 2024 of the Government providing for baseline land surveys; registration of land and property affixed to land, issuance of Certificates of land use rights and ownership of property affixed to land and land information system

1. Amendments to Clause 7 of Article 9:

 “7. The Commune-level People’s Committees shall cooperate and assist surveying units and supervision, examination and acceptance units during their task performance according to technical designs and estimates or cadastral surveying and mapping task plan approved by competent authorities; report to provincial land authorities the cadastral surveying and mapping, and management, use and correction of cadastral maps in their communes; manage and protect cadastral points in their communes; countersign cadastral maps and cadastral extracts as prescribed, except for cadastral extracts serving the registration of land and property affixed to land, issuance of Certificates of land use rights and ownership of property affixed to land and land information system (hereinafter referred to as “Certificates of title”) under the jurisdiction of the commune-level authorities, which fall under the authority of the commune-level land authorities to countersign.”.

2. Amendments to Article 17:

 “Article 17. Competence conditions to be satisfied by organizations providing land survey and assessment consulting services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A public service provider must have the functions and tasks of providing land survey and assessment consulting services; have at least 01 consultant satisfying the condition set forth under point a or point b clause 2 of this Article and at least 01 consultant satisfying the condition set forth under point c or point d clause 2 of this Article; be entitled hire any analysis and testing laboratory satisfying the condition set forth under clause 3 of this Article;

a) An enterprise must be registered for its provision of land survey and assessment consulting services; have at least 01 consultant satisfying the condition set forth under point a or point b clause 2 of this Article and at least 01 consultant satisfying the condition set forth under point c or point d clause 2 of this Article; is entitled hire any analysis and testing laboratory satisfying the condition set forth under clause 3 of this Article;

2. Any consultant presiding over a land survey and assessment in a province must have a bachelor's degree and at least 24 months of experience in one of the majors in soil science, soil-agrochemistry, environment, land management and other majors related to land surveys and assessments, and must also meet one of the following conditions:

a) He/she has presided over at least 01 project or task being part of one of the land survey and assessment activities in the whole country or socio-economic regions;

b) He/she has presided over at least 01 project or tasks being one of the land survey and assessment activities in a province;

c) He/she has directly participated in implementing at least 01 project or task being part of one of the land survey and assessment activities in the whole country or socio-economic regions;

d) He/she has directly participated in implementing at least 01 project or task being one of the land survey and assessment activities in a province.

3. Any unit which analyzes land and water samples must have a laboratory licensed by a competent authority to analyze and test land and water samples (excluding sampling activities) in accordance with law.

4. The selection of land survey and assessment consultancy shall comply with regulations of law on commissioning, ordering and bidding for provision of public products and services funded by using non-business capital for environmental protection and other capital sources as prescribed by law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendments to point a and point c Clause 11:

“a) Entities which are eligible for land levy deferral upon being granted the first Certificate of title are individuals and households that are using land and wish to apply for the deferral;”

“c) Procedures for deferring land levy, repaying and cancelling land levy debts for households and individuals eligible for land levy deferral specified in this clause shall comply with regulations of law on collection of land levy and land rent;

The land levy debt payment period of the entities specified in point a of this clause shall be calculated until the land user exercises the rights to exchange, convey, donate LURs, mortgage LURs and contribute LURs as capital and the land user must fully pay the outstanding land levy before exercising these rights; in the case of donation or inheritance of LURs, the recipient of LURs by donation who belongs to a poor household, near-poor household, and the heir shall be allowed to continue incurring debt;”.

b) Addition of Clause 12:

“12. In cases where the registration of changes of land and property affixed to land for households and individuals requires a survey conducted to redefine the dimensions and area of the land parcel and at the time of receiving the complete application, the authority responsible for the procedure does not receive any documents concerning the imposition of administrative penalties for the trespass to land or land appropriation from the competent authority and the land user commits not to trespass or appropriate land or to acquire additional LURs by disposition, it shall be determined that the boundaries of the land parcel remain unchanged compared to the boundaries at the time of issuance of the Certificate.”.

4. Addition of Clause 5 to Article 26:

“5. In cases of land originating from state-run farms or state-run forests where agriculture/forestry companies that previously managed the land have been dissolved or declared bankrupt and no longer directly manage or use the land, the provincial People's Committee shall direct the cadastral surveying and mapping, land registration, and issuance of Certificates of title to eligible entities according to the provisions of the Land Law 2024 and this Decree, without the need to establish a land use arrangement as stipulated in Article 181 of the Land Law 2024 and this Decree.”.

“Article 4. Amendments and supplements to certain articles of Decree No. 102/2024/ND-CP dated July 30, 2024, of the Government elaborating the implementation of certain articles of the Land Law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 23. Consultations on the development of provincial-level land use planning and plans, commune-level land use planning and plans

1. Eligibility requirements for a consulting firm for development of a provincial land use planning or plan, commune-level land use planning or plan

a) The consulting firm for development of a provincial land use planning or plan must have employed at least one consulting expert who meets one of the conditions stipulated in points a and b Clause 2 of this Article and at least five consulting experts who meet one of the conditions stipulated in point c Clause 2 of this Article;

b) The consulting firm for development of a commune-level land use planning or plan must have employed at least one consulting expert who meets one of the conditions stipulated in points a and b Clause 3 of this Article and at least five consulting experts who meet one of the conditions stipulated in point c Clause 3 of this Article.

2. A consulting expert acting as the leader in development of a provincial land use planning or plan must hold at least a university degree in a field related to land management and meet one of the following conditions:

a) Has led the development of at least one provincial-level land use planning or higher-level land use planning or provincial-level land use plan or higher-level land use plan;

b) Has directly participated in the development of at least 02 provincial-level land use plannings or higher-level land use plannings or provincial-level land use plans or higher-level land use plans;

c) Has directly participated in the development of at least 01 provincial-level land use planning or higher-level land use planning or provincial-level land use plan or higher-level land use plan.

3. A consulting expert acting as the leader in development of a commune-level land use planning or plan must hold at least a university degree in a field related to land management and meet one of the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Has directly participated in the development of at least 02 commune-level land use plannings or higher-level land use plannings or commune-level land use plans or higher-level land use plans;

c) Has directly participated in the development of at least 01 commune-level land use planning or higher-level land use planning or commune-level land use plan or higher-level land use plan.

4. The selection of consulting firms for development of provincial-level land use plannings or plans or commune-level land use plannings or plans shall be carried out in accordance with the contractor selection methods stipulated in bidding laws, laws on assignment and commissioning for the provision of public goods using state budget.”.

2. Amendments of certain points and clauses of Article 31:

a) Amendments to point b and point c Clause 2:

“b) In cases where the investment project is delayed in using land by 24 months compared to the schedule recorded in the investment project since the date of on-site handover of land, the land use extension of no more than 24 months shall be applied to the entire land area for the project execution; the land use extension of no more than 24 months shall start from the beginning of the 25th month following the deadline for completing the construction investment.

In cases where the project is allocated land or leased land according to the schedule, the land use extension of no more than 24 months shall be applied to each subdivision of land area in accordance with the land allocation or land lease decision; the land use extension of no more than 24 months shall start from the beginning of the 25th month following the deadline for completing construction investment on that subdivision of land area.

c) In the case where, at the time of inspection, it is determined that the land has not been used for 12 continuous months or the land use has been delayed for over 24 months, the land use extension of no more than 24 months shall start from the date when the competent authority allocating land or leasing out land issues an extension decision. The decision to extend the land use schedule by the competent authority shall be issued within 30 days from the receipt of the report on inspection result or audit conclusion if the land user submits a written request.

The decision to extend the land use schedule must specify that land is not put into use or punctually put into use, the area of violation according to the provisions of point b of this clause, the land use extension period, and the penalties required for compliance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“e) In the case where more than 12 months have passed since the date of on-site handover of land and the project developer has not yet carried out the investment in construction of the items and facilities according to the approved project, it shall be determined that this falls under the category of not bringing the land into use for a continuous period of 12 months.

In the case where more than 24 months have passed since the investment schedule outlined in the investment project (or the adjusted investment project in accordance with investment laws) and the project developer has not completed the investment in construction of all items and works in accordance with the approved project, it shall be determined as being 24 months behind schedule in terms of land use compared to the schedule specified in the investment project.

When the expiration of the land use extension period specified in the extension decision occurs and the project developer has not completed the investment in construction of all items and works in accordance with the approved project, it shall be determined that the project developer fails to meet the deadline for putting land into use.”.

c) Amendments to Clause 4:

“4. The duration of impact due to force majeure circumstances is not counted towards the land use extension period as stipulated in Clause 8, Article 81 of the Land Law. The duration of impact due to force majeure circumstances shall start from the end of the extension period.

The Chairperson of the People's Committee of a province, based on the regulations regarding cases of force majeure in law and the actual implementation of investment projects, shall consider and decide the duration of impact due to force majeure circumstances within the province.

3. Amendments of certain points and clauses of Article 32:

a) Amendments to Clause 3:

“3. Within 10 days from the date of receiving the application, the Chairperson of the competent People's Committee is responsible for notifying the land repossession to the holder of the repossessed land, the owner of any property affixed to the land, and any parties with related rights and obligations (if applicable). The holder of the repossessed land, the owner of any property affixed to the land, and any parties with rights and obligations related to the property specified in clauses 2 and 3 Article 105 of the Land Law shall dispose of the property on land according to the provisions in the notification of land repossession from the date of receiving the notification of land repossession but not exceeding 45 days, except in the cases specified in clause 7 of this Article.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“a) In the case of land repossession as prescribed in Clause 6, Article 81 of the Land Law, the value of the property shall be determined at the time of the land repossession decision made by the Property valuation council. Within 10 days from the date of issue of the land repossession decision, the land authority shall propose the establishment of a property valuation council to the authority competent to repossess land.

The residual property value after deducting costs for land repossession, including costs for preparing land repossession documents, costs for land repossession enforcement (if any), property valuation costs, and other costs related to land repossession, shall be refunded to the owner of the property affixed to the repossessed land within 30 days from the day when the other investor allocated land or leased land by the State pays a financial obligation equal to or greater than the aforementioned refund amount.”.

4. Addition of Clause 4 to Article 33:

“4. In the case of land repossession as prescribed in point dd, clause 1, Article 82 of the Land Law, for households, individuals, community residents and organizations that are given forests without payment and subject to repossession of forest, the land and the forest must be repossessed simultaneously, in accordance with the following regulations:

a) Within 30 days from the receipt of the document that serves as the basis for forest repossession in accordance with forestry laws, the Commune-level agriculture and the environment authority shall submit to the Chairperson of the Commune People’s Committee a decision to repossess both land and forest simultaneously using Form No. 01d in the Appendix enclosed with this Decree;

b) The responsibilities of the holder of the repossessed land shall be in accordance with land laws and forestry laws.

5. Amendments to Point b and point d Clause 2 Article 35:

a) Amendments to Point b Clause 2:

b) Within 24 months from the date the investment project is terminated in accordance with regulations, the project developer may dispose LURs, sell property affixed to land to other organizations or individuals in accordance with the law, or may be considered for land repurposing as stipulated;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“d) In the event that after the deadline specified in point a of this clause, the project developer does not dispose LURs or sell their property affixed to land to another investor, or does not meet the conditions for land repurposing as stipulated, the State shall repossess the land without compensation for the land and the property thereon. In the event of force majeure as stipulated in Article 31 of this Decree, the deadline specified in point a of this clause may be extended by the duration of the force majeure situation. The cost for land repossession or disposition of property affixed to land shall be ensured by the state budget; the investor chosen to continue using the land is responsible for paying this cost to the state budget before being allocated or leased the land by the State.

6. Addition of Article 44 to after Article 43:

"Article 44. Basis for land allocation, land lease, and permission for land repurposing for cases of ineligibility for investment guideline approval and/or investor approval according to investment laws

The basis for land allocation, land lease, or permission for land repurposing for cases of ineligibility for investment guideline approval and/or investor approval according to investment laws is the commune-level land use planning or the planning made in accordance with laws on rural and urban planning approved by the competent authority.”.

7. Amendments to Article 50:

“Article 50. Procedures for approval of repurposing of rice cultivation land, dedicated forest land, protective forest land, production forest land specified in clause 1 Article 122 of the Land Law

1. The commune-level land authorities shall compile demands for repurposing rice cultivation land, dedicated forest land, protective forest land, production forest land to execute investment projects in their areas and make lists of projects requiring the repurposing, except for cases stipulated in Clause 4, Article 67 of the Land Law.

2. The commune-level People's Committees shall propose to the provincial People's Committees the approval of the lists of projects that require the repurposing of rice cultivation land, dedicated forest land, protective forest land, production forest land.

3. The provincial-level People's Committees shall prepare written approvals of the lists of projects that require the repurposing of rice cultivation land, dedicated forest land, protective forest land, production forest land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Addition of Clause 5 to after Clause 4 of Article 54:

“5. Procedures for land allocation and land lease in cases specified in point p of clause 3 and clause 5 Article 124 of the Land Law, and cases where land is put up for auction twice without success due to a lack of bidders in cases that require an investment project to be established according to the provisions of clauses 1, 3 and 4 Section I Part III of Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;”.

9. Amendments of certain points and clauses of Article 55:

a) Amendments to Point e Clause 3:

“e) The anticipated starting price, the deposit to be paid when participating in the auction, the deadline for paying the winning bid amount and other fees as prescribed by law; Based on the local actual situation, the agency approving the LUR auction arrangement shall determine the deadline for paying the winning bid amount, which must not exceed the deadline for the payment of land levy and land rent as stipulated by tax administration laws.

b) Amendments to Clause 4:

“4. Appraisal and approval of the LUR auction arrangement.

a) In the case of auctioning land use rights under the jurisdiction of the Chairperson of the commune-level People's Committee for land allocation or lease, the commune-level land authority shall inspect and complete the application and submit it to the Chairperson of the commune-level People's Committee for approval of the land use right auction arrangement;

b) In the case of auctioning land use rights under the jurisdiction of the Chairperson of the provincial-level People's Committee for land allocation or lease, the provincial-level land authority shall inspect and complete the application and submit it to the Chairperson of the provincial-level People's Committee for approval of the land use right auction arrangement.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) The land authority shall organize the determination of the starting price in accordance with the provisions of the law. The starting price for LUR auction when the state allocates or leases land shall be determined when the competent authority approves the LUR auction arrangement;”.

d) Amendments to Point b Clause 6:

“b) The land authority shall inspect and finalize the application and submit it to the Chairperson of the competent People's Committee for approval of the LUR auction arrangement as stipulated in Clause 4 of this Article in order to issue a decision on LUR auction.”.

dd) Amendments to Clause 7:

“7. The selection of the unit or organization conducting the LUR auction shall comply with property auction laws. The procedure for conducting the LUR auction shall comply with the provisions of Clause 2, Article 229 of the Land Law and the Law on Property Auction.

e) Amendments to point a and point c Clause 9:

“a) Within 05 working days from the receipt of the decision to recognize the successful auction results by the Chairperson of the competent People's Committee, the tax authority shall send a written notice of land levy or land rent to the successful bidder in accordance with tax administration laws;”

“c) From the time the auction result is announced, the advance payment and interest (if any) shall be converted into a deposit to secure the fulfillment of the financial obligations of the land user.

In the event that the successful bidder fails to pay or does not pay the full amount for winning the land use right auction as stipulated in point b of this clause, after ending the deadline for payment specified in the approved LUR auction arrangement, the tax authority is responsible for notifying the land authority to propose to the Chairperson of the competent People’s Committee for the cancellation of the decision to recognize the successful auction results, and the successful bidder shall not be entitled to recover the deposit. In the case where the successful bidder has paid more than the deposit amount, the State shall reimburse the excess amount over the deposit as per regulations;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendments to Clause 1:

“1. The agency responsible for land management at the commune level shall develop a LUR auction arrangement and submit it to the Chairperson of the commune-level People's Committee for consideration and decision.”

b) Amendments to Clause 5:

“5. The successful bidder shall sign a land lease contract with the Chairperson of the commune-level People's Committee and pay the land rent according to the signed contract.”.

11. Addition of Clause 3 to Article 57:

“3. Regulations concerning the eligibility requirements for having detailed planning or zoning planning with a ratio of 1/2000 approved by the competent authority for bidding for selecting investors executing land-based investment projects stipulated in point b, clause 3, Article 126 of the Land Law shall only apply to cases where the State allocates land with land levy payment or leases land under one-off arrangement to execute investment projects for the development of urban areas or rural residential areas.”.

12. Amendments to Clauses 4 and 5 Article 77:

“4. The land authority shall propose to the competent authority or person to sign and issue the Certificate based on the land use arrangement; hand over the Certificate to the grantee; transfer 01 set of documents with the previously issued Certificate (if any), 01 copy of the issued Certificate to the Land registry or Branch of the Land registry to establish and update the cadastral records and land database.

5. For cases where the local authority has carried out the land consolidation or parcel exchange of agricultural land before the effective date of this Decree but has no plan for land consolidation or parcel exchange or has no plan approved by the competent authority, and in practice, the people have used the land stably after the land consolidation or parcel exchange, the Certificate of title shall be issued in accordance with the regulations on the first-time issuance of the Certificate.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Addition of Point c to after Point b Clause 2:

“c) For projects that are in the case of having LURs as stipulated in Article 127 of the Land Law, the procedures for land repurposing to implement investment projects shall follow the procedures specified in clauses 1, 2, 3, and 4 of section I, part III, Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP.

b) Addition of Point a to before Point b Clause 3:

“a) In cases where land is allocated or leased without LUR auction for execution of investment projects, the procedures shall be carried out in accordance with the provisions set forth in clauses 1, 2, 3, and 4 of Section I, Part III, Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP.

14. Addition of clause 4 to before clause 5 Article 99:

“4. In cases where there is content regarding the use of land for both forestry purposes and construction of facilities for eco-tourism, recreation, and entertainment in accordance with forestry laws, as reflected in the sustainable forest management plan and the eco-tourism, recreation and entertainment project of the forest approved by the competent authority, the land user is not required to establish a multi-purpose land use arrangement as specified in Clause 3 of this Article. Organizations and individuals using forest land in this case are responsible for adhering to the regulations of land law and forestry law.”.

15. Amendments to Clause 11 of Article 112:

“11. In the case where an industrial zone is invested in by state budget and the competent state authority has assigned it to a public organization or public service provider for management before August 1, 2024, the Chairperson of the competent People's Committee shall permit organizations and individuals to lease land affixed to the infrastructure that has been invested according to the procedures for conversion of land allocation and land leasing as stipulated in Section II, Part III of Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP.

16. Replacement of Form No. 01d in the Appendix enclosed with Decree No. 102/2024/ND-CP for Appendix IV issued herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Amendments to Article 7:

“Article 7. Plans for restructuring of crops and livestock on rice cultivation land

1. The Chairperson of the provincial-level People's Committee shall, based on provincial-level land use planning and plans approved by competent authorities in accordance with the provisions of law, proposals of the Chairperson of the commune-level People's Committee and proposals of relevant provincial-level agriculture and environment authorities, issue a Plan for restructuring of crops and livestock on rice cultivation land throughout the provincial-level division using the form in Appendix I enclosed herewith before November 30 of the previous year of the plan year.

2. The Chairperson of the commune-level People’s Committee shall, based on the approved Plan for restructuring of crops and livestock and demands for conversion of rice cultivation land users, issue a Plan for restructuring of crops and livestock on rice cultivation land throughout the commune-level division using the form in Appendix III enclosed herewith before December 30 of the previous year of the plan year.”.

2. Amendments to Article 10:

 “Article 10. Regulations on removal and use of topsoil when constructing works on land converted from dedicated rice cultivation land to non-agricultural land

1. A person who is allocated land or leased out land or permitted to repurpose land by the state when building a work on land converted from dedicated rice cultivation land to non-agricultural land must have a topsoil use arrangement prepared as prescribed.

2. Contents of the topsoil use arrangement include:

a) Information of the person who is allocated or leased land or permitted to repurpose land by the state;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Volume of topsoil after removal;

d) Plan, location and purpose of use of the removed topsoil volume.

3. The depth of topsoil to be removed shall be at least 20 cm (centimeter) from the field surface.

4. The topsoil use arrangement is a document included in the application for land allocation, land lease or permission for conversion of rice cultivation land to non-agricultural land.”.

3. Replacement of Appendix I and Appendix III enclosed with Decree No. 112/2024/ND-CP for Appendix II and Appendix III issued herewith.

Article 6. Amendments to certain Articles of Decree No. 151/2025/ND-CP dated June 12, 2025 of the Government regulating the delineation of authority of 2-level local governments, devolution and delegation in the field of land management

1. Addition of Point o to after clause 1 of Article 5:

“o) The decision on LUR auction, approval of the starting price of the land zone or land parcel for auction, and decision to recognize successful LUR auction results as stipulated in Article 229 of the Land Law for the entities specified in point a, clause 2, Article 123 of the Land Law.”.

2. Addition of Point k to clause 1 of Article 9:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Addition of Clause 4 to Article 10:

“4. The land allocation, the land lease and permission for land repurposing in the cases specified in clause 3 of this Article shall be associated with the issuance of the Certificate of title.”.

4. Amendments to certain contents of Appendix I:

a) Addition of Point c1 to after Point c Clause 2 section I of part III:

"c1) The agriculture and environment authority shall transfer the information according to Form No. 19 enclosed with this Decree to the tax authority in order to determine the amount to be paid for the State's supplementation of the area of rice cultivation land that has been lost or to improve the efficiency of rice cultivation land use (if any); the land user shall make the payment as notified by the tax authority (if any).".

b) Addition of clause 7 section I Part III:

“7. The tax authority is responsible for determining the amount to be paid, sending a notification of the amount to be paid, and confirming the completion of the payment for the State to provide a supplement to the lost area of dedicated rice cultivation land or to increase the efficiency of rice cultivation land use (if applicable).”.

c) Amendments to Clause 16 Section I Part IV:

"16. In cases where it is necessary to adjust, amend, or supplement the land price list within the year, the provincial People's Council shall decide to apply some or all of the provisions in accordance with the procedures specified in Section I, Part IV of this Appendix.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. The provincial-level/commune-level land authority shall decide to commission or assign tasks to public service providers qualified to provide land valuation consultancy or select land valuation consulting firms in accordance with bidding laws to determine the specific land prices.”

“10. In case a specific land price is applied to calculate recompense when the State repossesses land according to the provisions of Point e, Clause 1, Article 160 of the Land Law, the commune-level land authority shall provide the land price arrangement to the unit or organization in charge of recompense, support or resettlement provision to be added to the recompense, support and resettlement arrangement; the appraisal and approval of the land price arrangement shall comply with the provisions of clause 3 Article 34 and clause 3 Article 35 of Decree No. 71/2024/ND-CP.”.

5. Addition of point (11) and point (12) to Section III of the GUIDELINES FOR RECORDING SOME INFORMATION ON THE INFORMATION TRANSFER FORM in Form No. 19 of Appendix II:

a) Addition of point (11):

“(11) Applicable in cases of calculating the land levy/land rent/amount of money to be paid to the State for providing a supplement to the lost area of dedicated rice cultivation land or for increasing the efficiency of rice cultivation land use (if any) according to the land price list in section 3.1.3;”;

b) Addition of point (12):

“(12) Guidelines for determining the “area of repurposed land” in section 3.1.4:

- The area of repurposed land shall comply with the provisions of clause 1 Article 121 of the Land Law;

- The area of repurposed dedicated rice cultivation land (if any) shall comply with the provisions of point b clause 4 Article 182 of the Land Law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Replacement or annulment of points, clauses, phrases and forms in Decree No. 71/2024/ND-CP

a) Replacement of phrases:

- The phrase “thuê hoặc giao nhiệm vụ” (“hired or assigned by”) is replaced with the phrase “thuê, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ” (“hired, commissioned or assigned by” in Clause 4 of Article 3;

- The phrase “cấp huyện” (“district level”) is replaced with the phrase “cấp xã” (“commune level") in clause 4 of Article 13 and clause 3 of Article 38;

- The phrase “Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” (“Form No. 01 Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “Mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“Form No. 29 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP” in Clause 1 of Article 19;

- The phrase “Land registry office; land registry office; auctioneering body” is replaced by the phrase “Land registry office; tax authority; auctioneering body;” in Clause 2, Article 19;

- The phrase “từ Mẫu số 02 đến Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” (“from Form No. 02 to Form No. 03 of Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “từ Mẫu số 30 đến Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“from Form No. 30 to Form No. 31 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP”) in Clause 4 of Article 19;

- The phrase “theo Mẫu số 02 và Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này” (“using Form No. 02 and Form No. 03 of Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “theo Mẫu số 30 và Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“using Form No. 30 and Form No. 31 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP”) in Clause 3 of Article 25;

- The phrase “từ Mẫu số 02 đến Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” (“from Form No. 02 to Form No. 03 of Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “từ Mẫu số 30 đến Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“from Form No. 30 to Form No. 31 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP” in point a Clause 1 of Article 33;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “từ Mẫu số 09 đến Mẫu số 11 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” (“from Form No. 09 to Form No. 11 of Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “từ Mẫu số 33 đến Mẫu số 36 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“from Form No. 33 to Form No. 36 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP” in Clause 3 of Article 22;

- The phrase “từ Mẫu số 12 đến Mẫu số 15 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” (“from Form No. 12 to Form No. 15 of Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “từ Mẫu số 37 đến Mẫu số 40 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“from Form No. 37 to Form No. 40 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP” in Clause 1 of Article 23;

- The phrase “Mẫu số 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” (“Form No. 16 Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “Mẫu số 41 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“Form No. 41 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP” in point b Clause 3 of Article 33;

- The phrase “Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này” (“Form No. 17 Appendix I enclosed with this Decree”) is replaced by the phrase “Mẫu số 42 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/ND-CP” (“Form No. 42 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP” in point b Clause 3 of Article 33;

b) Replacement of forms:

- Form No. 01 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 29 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 02 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 30 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 03 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 31 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 04 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 32 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Form No. 09 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 34 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 10 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 35 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 11 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 36 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 12 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 37 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 13 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 38 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 14 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 39 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 15 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 40 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 16 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 41 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

- Form No. 17 Appendix I enclosed with Decree No. 71/2024/ND-CP is replaced with Form No. 42 Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Clauses 4 and 5 Article 36; point c clause 1 Article 38;

- The phrase “cấp huyện” (“district level”) in point c, clause 1 of Article 14 and Article 22;

- The phrase “thị trấn” (“commune-level towns”) in Point b, Clause 1 of Article 14, Clause 1 of Article 19, Article 21;

- Forms No. 05, 06, 07 of Appendix I.

2. Replacement or annulment of the following phrases and forms in Decree No. 88/2024/ND-CP

a) Replacement of phrases and forms:

- The phrase “Form of decision to approve recompense, support and resettlement arrangement in the Appendix enclosed herewith” is replaced with the phrase "Form of decision to approve recompense, support and resettlement arrangement in the Appendix enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in clause 4 of Article 3;

- The phrase “cấp huyện, xã” (“district level/commune-level”) is replaced with the phrase “cấp xã” (“commune level") in clause 5 Article 8;

- The phrase “cấp huyện” (“district level”) is replaced with the phrase “cấp xã” (“commune level") in clause 1 and clause 2 of Article 15 and clause 2 of Article 24;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi” (“commune, ward, commune-level town where land is repossessed”) is replaced with the phrase “cấp xã nơi có đất thu hồi” (“commune where land is repossessed”) in point a, point b of clause 2 of Article 11; point b of clause 1 of Article 19;

- The phrase “Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền” (“the competent People's Committee”) is replaced by the phrase “cơ quan có thẩm quyền” (“the competent authority”) in point b, clause 1, Article 19;

- The Form of decision to approve recompense, support and resettlement arrangement in the Appendix enclosed with Decree No. 88/2024/ND-CP is replaced with Form No. 44 of Appendix II enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP.

b) Annulment of the phrase “và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã” (“and land officials of communes” in clause 1 of Article 2.

3. Replacement, supplementation or annulment of articles, words, phrases in Decree No. 101/2024/ND-CP

a) Replacement of phrases:

- The phrase “điểm a và điểm b Điều này” (“point a and point b of this Article”) is replaced with the phrase “điểm a và điểm b khoản này” (“point a and point b of this clause”) in point c clause 3 of Article 4;

- The phrase “được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (“one copy is stored at the Ministry of Natural Resources and Environment, and one copy at the Ministry of Agriculture and Rural Development”) is replaced with the phrase “được lưu trữ 02 bộ tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường” (“two copies are stored at the Ministry of Agriculture and Environment”) in Clause 4, Article 16;

- The phrase “land parcel number, map sheet number” is replaced by the phrase “land parcel identification number (including land parcel number and map sheet number)” in point b of clause 1 and point b of clause 2 of Article 18;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “of the district-level People's Committee” is replaced with the phrase “of the district-level People's Committee established before July 1, 2025” in point d of clause 2 of Article 19.

- The phrase "Clause 1 of Article 28, Article 31, and Article 36 of this Decree" is replaced with the phrase "Clause 1 of Section I Content B, Section II, and Section V Content C of Part V Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in point d of Clause 1 of Article 24, point a of Clause 6 of Article 25; the phrase "Article 37 of this Decree" is replaced with the phrase "Section VI Content C of Part V Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in point d of Clause 2 of Article 24.

- The phrase “district-level land use planning or general planning or zoning planning or construction planning or rural planning” is replaced by the phrase “district-level land use planning or commune-level land use planning or one of the plannings as prescribed by law on urban and rural planning” in Clause 3 and Clause 6 of Article 25; point c of Clause 1, point c of Clause 2 of Article 26.

- The phrase “Article 29 and Article 37 of this Decree” is replaced with the phrase “Section II Content B, Section VI Content C of Part V Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP” at point b of clause 6 of Article 25;

- The phrase “Land Registration and Information Data Bureau” is replaced with “Land Management Bureau” in Clause 1 of Article 58;

- The phrase “63 provinces and cities” is replaced with the phrase “provinces and cities” in point d of clause 1 of Article 64.

- The phrase "Article 41 of this Decree" is replaced by the phrase "Section X of Content C, Part V, Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in Clause 4 of Article 19 and Clause 3 of Article 65;

- The phrase "Article 35 of this Decree" is replaced by the phrase "Section IV of Content C, Part V, Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in Clause 4 of Article 65.

b) Supplementation of the following phrases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “; the authority to add a signature for approval of cadastral maps, cadastral extracts shall comply with the provisions of this Decree” at the end of Clause 1, Article 65.

c) Annulment of the articles, words and phrases as follows:

- Article 7;

- The phrase “the district-level land authority” in point b, clause 1, Article 8;

- The phrase “direct the district-level land authority, commune-level People’s Committee” in point c, clause 6, Article 9;

- The word “district” in point c of clause 2 of Article 53.

4. Replacement, supplementation or annulment of points, words, phrases and forms in Decree No. 102/2024/ND-CP

a) Replacement of words and phrases:

- The phrase “district level” is replaced by the phrase “commune level” in points b, c, and d of clause 2 of Article 8; clause 2 of Article 11; clause 6 of Article 13; points h and i of clause 1 of Article 18; points c, d, dd, and e of clause 1 of Article 19; clause 3 of Article 22; the title and clauses 1, 2, and 3 of Article 24; clause 3 of Article 25; clause 4 of Article 26; clause 3 of Article 29; points a and c of clause 6 of Article 32; clauses 1 and 4 of Article 36; clause 5 of Article 43; point a of clause 3 of Article 54; clauses 1, 2, and 4 of Article 67; Article 69; clauses 2 and 3 of Article 70; clause 2 of Article 78; clause 8 of Article 93; clause 4 of Article 94; clause 2 of Article 97; point c of clause 3 of Article 100; point c of clause 6 of Article 101; point b of clause 2 of Article 103; clause 2; point a of clause 3; points a and b of clause 6; points a and b of clause 7 of Article 108; clause 2 of Article 110.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase "point d of clause 1” is replaced with the phrase “point dd of clause 1” in clause 3 of Article 10;

- The phrase “Certificate template” is replaced with the phrase “blank Certificate” at point dd, clause 2, Article 13.

- The phrase “Land bank development center” is replaced with the phrase “Land bank development organization” in Article 14;

- The phrase “Land bank development center” is replaced with the phrase “Land bank development organization, Regional land fund development organization branch” in clauses 2, 3, 4, and 5 of Article 14;

- The phrase “provincial-level land bank development center, district-level land bank development center” is replaced with the phrase “Land bank development organization, Regional land fund development organization branch” in clause 6 of Article 14;

- The phrase “Resolution of the Government” is replaced with the phrase “Decision of the Minister of Agriculture and Environment” in point c, clause 2 of Article 15;

- The phrase “Government” is replaced with the phrase “Minister of Agriculture and Environment” at point dd of clause 3 Article 15, clause 1 Article 17;

- The phrase “Prime Minister” is replaced with the phrase “Minister of Agriculture and Environment” in point a, clause 3, Article 15, and clauses 2, 3, and 4 of Article 17;

- The phrase “Ministry of Natural Resources and Environment” is replaced by the phrase “Land authority under the Ministry of Agriculture and Environment” at points a, b, and d of Clause 3, Article 15, and Clauses 1 and 2 of Article 17;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “urban planning” is placed after the phrase “planning established in accordance with urban and rural planning laws” in point d, clause 1 of Article 22;

- The phrase "Mandatory land inspection decision made using Form No. 01a; Mandatory land inspection enforcement decision made using Form No. 01b; Land repossession decision made using Form No. 01c; Mandatory land repossession enforcement decision made using Form No. 01d in the Appendix enclosed with this Decree" is replaced with the phrase "Mandatory land inspection decision made using Form No. 45; Mandatory land inspection enforcement decision made using Form No. 46; Land repossession decision made using Form No. 47; Mandatory land repossession enforcement decision made using Form No. 48 in the Appendix enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in Clause 2 of Article 28;

- The phrase “district level” is replaced with the phrase “regional” in point d, clause 4, Article 29;

- The phrase "district-level land use planning or general planning or zoning planning approved according to the provisions of the law on urban planning or detailed planning (under abridged procedures) for construction planning, rural residential area construction planning, new rural commune construction planning" is replaced by the phrase "commune-level land use planning or general planning or zoning planning approved according to the provisions of the law on urban and rural planning" in point c, clause 1, Article 47.

- The phrase “annual district-level land use plan” is replaced with the phrase “commune-level land use plan” in the title and in clauses 1, 2, and 3 of Article 24, clause 3 of Article 70, and point e of clause 2 of Article 109;

- The phrase “clause 4, Article 60 of this Decree” is replaced with the phrase "clause 4, Section I, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in clause 1, Article 61;

- The phrase “Clause 2, Article 68 of this Decree” is replaced with the phrase “Clause 7, Section IV, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in Clause 3, Article 67; the phrase “Clause 4, Article 68 of this Decree” is replaced with the phrase “Clause 7, Section IV, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in Clause 4, Article 67;

- The phrase “Article 60 of this Decree” is replaced with the phrase "Section I, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in point b clause 2 Article 94;

- The phrase "clause 3 and clause 6 of Article 44 of this Decree" is replaced by the phrase "Section I of Part III of Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in point a of clause 2 of Article 96; the phrase "2, 4, and 6 of Article 44 of this Decree" is replaced by the phrase "Section I of Part III of Appendix I enclosed with Decree No. 151/2025/ND-CP" in point b of clause 2 of Article 96.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “multiple districts” is replaced with the phrase “multiple communes” in point a, clause 3, Article 91;

- The phrase “land authorities” is replaced by the phrase “land authorities at all levels” in Clause 1, Article 102;

- Forms No. 01a, 01b, 01c and 01dd specified in the Appendix issued together with Decree No. 102/2024/ND-CP are replaced with Forms No. 45, 46, 47 and 48 in the Appendix issued together with Decree No. 151/2025/ND-CP.

b) Supplementation of the following phrases:

- The phrase “and rural” is added to the phrase “urban planning” in point b of clause 1 of Article 19;

- The phrase “Chairperson” is added to the phrase “the competent People's committee” in Clause 11 of Article 55 and Clause 8 of Article 112.

c) Annulment of points, clauses, phrases and forms:

- Point b Clause 1 Article 69;

- The phrase “before the People's Committee of the central-affiliated city submits it to the Prime Minister for approval.” stated at Point dd Clause 3 Article 19;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase ", the district-level People's Committee" in the title of Clause 2, Article 8 and the phrase "report to the district-level People's Committee” in point a of Clause 2, Article 8;

- The phrase “cấp huyện,” (“district,”) in clause 1 of Article 11 and point a clause 1 of Article 12;

- The phrase “; representative of the leadership of the People’s Committee of the commune where the repossessed land is located” in Clause 1 of Article 36;

- The phrase “Military Command of the district, urban district, district-level town, city under the city, and city under the central-affiliated city, Border Guard Command of the province or central-affiliated city,” in point a of clause 1, Article 79;

- The phrase “Police authority of the district, urban district, district-level town, city under the province, city under the central-affiliated city” stated in point b, clause 1 of Article 79;

- The phrase “, civil servants working in the land management sector at the commune level” in Clause 1 of Article 102, Point a of Clause 4 of Article 103;

- The phrase “; representative of the leadership of the People’s Committee of the commune where the land is located” in point b Clause 7 of Article 108;

- The phrase “to each district-level administrative unit” in Clause 2 of Article 110;

- Forms 02a, 02b, 02c, 02d, 02dd, 03, 04a, 04b, 04c, 04d, 04dd, 04e, 04g, 04h, 06, 07, 08, 11, 12, 13, 14, and 15 in the Appendix.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Replacement of words and phrases:

- The phrase “district-level land use planning” is replaced by the phrase “commune-level land use planning” in point a, clause 1, Article 5;

- The word “xã” (“commune”) is replaced with the phrase “cấp xã” (“commune level") in point d clause 2 Article 15;

- The phrase “cấp huyện” (“district level”) is replaced with the phrase “cấp xã” (“commune level") in point e clause 4 Article 20.

b) Annulment of certain phrases and appendices:

- The phrase “inspection” stated in point e, clause 4, Article 20;

- The phrase “commune-level town” in Appendices IV, V, VI;

- Appendices I, II, III, VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII.

6. Replacement, supplementation or annulment of points, clauses, phrases in Decree No. 151/2025/ND-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “Article 53 of Decree No. 102/2024/ND-CP dated July 30, 2024, of the Government elaborating the implementation of several articles of the Land Law (hereinafter referred to as “Decree No. 102/2024/ND-CP”);” is replaced by the phrase “Section V of Part III of Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in point d of clause 4 of Article 5;

- The phrase “point b of clause 4 of Article 99 of Decree No. 102/2024/ND-CP” is replaced by the phrase “Section V, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in point g of clause 4 of Article 5 and point i of clause 2 of Article 17;

- The phrase “point c, clause 3, Article 100 of Decree No. 102/2024/ND-CP” is replaced by the phrase “Section VI, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in point h, clause 4, Article 5;

- The phrase “Clause 4 and Clause 5 of Article 60 of Decree No. 102/2024/ND-CP” is replaced by the phrase “Section I, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” at point c, Clause 4, Article 9.

- The phrase “Clause 4 of Article 68 of Decree No. 102/2024/ND-CP' is replaced by the phrase “Section IV, Part VII, Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in point e of Clause 4, Article 9 and point g of Clause 2, Article 14;

- The phrase “Clause 3 of Article 73 of Decree No. 102/2024/ND-CP” is replaced by the phrase “Section VI of Part III Appendix I of Decree No. 151/2025/ND-CP” in point k of clause 4 of Article 9;

- The phrase "clause 3 and clause 4 of Article 21 of Decree No. 101/2024/ND-CP" is replaced by the phrase "Section I Content A Part V Appendix I enclosed with this Decree" in clause 1 of Article 18;

- The phrase “propose to the provincial People's Committee to decide the land price list” is replaced with the phrase “propose to the provincial People's Committee to present to the provincial People's Council for decision on the land price list” in point b of clause 12, Section I, Part IV, Appendix I;

- The phrase “The provincial People's Committee decides the land price list” is replaced by the phrase “The provincial People's Council decides the land price list” in point b of clause 1 of Article 16, clause 13 of Section I of Part IV of Appendix I;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The phrase “After receiving notification from the tax authority regarding the completion of financial obligations” is replaced with the phrase “When receiving the information from the interconnected database or documentation or documents proving that financial obligations have been fulfilled” in Clause 2, Clause 3 of Section V, Point d of Clause 3 of Section VI, Point b of Clause 3 of Section XII, Point b of Clause 4 and Point c of Clause 5 of Section XIII of Part V Appendix I;

- The phrase “Chairperson of the Provincial People's Committee” is replaced with “Chairperson of the competent People's Committee”, and the phrase “provincial land authority” is replaced with “land authority of the same level” in Section I, Part VII, Appendix I.

- The phrase “Decision” is replaced with the phrase “Decision/Resolution” in Form No. 28 of Appendix II.

- The phrase "Decision No. ... dated ...... of the People's Committee ...” is replaced with the phrase "Resolution No. ... dated ...... of the People's Council ...” In Forms No. 37, 38, 39, 40 of Appendix II;

- The phrase “Specify the name of the People's Committee of the province where the land is located” is replaced with the phrase “Specify the name of the province/commune where the land is located” in Note 2 of Form No. 49, Appendix II.

b) Supplementation of the following phrases:

- Point 8a is added to point 8 in Form No. 49 of Appendix II as follows: “8a. The land allocation/land lease after receiving LURs by conveyance or lease, or receiving LURs contributed as capital: ..............................”;

- Phrase: “Land use form: ……” Is added to the phrase: “Land use term: .............” in clause 8 of Form No. 01 Appendix II;

- Phrase “; Land use form: ……” is added to the phrase: “The use term of the marine area: …………” in clause 7 of Form No. 05 Appendix II;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 Article 8. Transitional provisions

1. In cases where the recompense, support and resettlement has been initiated but the decision to approve the recompense, support and resettlement arrangement of the competent regulatory agency has not yet been issued before the effective date of this Decree, the recompense, support and resettlement shall be carried on in accordance with regulations of this Decree.

2. In cases where the determination of specific land prices has been initiated prior to the effective date of this Decree but a specific land price decision has not yet been issued, the Chairperson of the competent People's Committee shall decide the continuation of implementation and issuance of the specific land price decision in accordance with the law before the effective date of this Decree or apply the provisions set forth in this Decree.

3. In cases where the competent authority has allocated land or leased land before the effective date of this Decree but the forest has not yet been allocated or leased, the forest allocation or lease shall comply with the provisions of the law on forestry and the relevant provisions of this Decree.

In cases where forests have been allocated or leased before the effective date of this Decree and decision on land allocation or land lease has not yet been issued, the procedures for land allocation and land lease shall be carried out in accordance with the provisions of this Decree.

4. In cases where projects requiring the repurposing of the agricultural land, dedicated forest land, protective forest land and production forest land that have been approved by the provincial People's Council before the effective date this Decree, the land allocation, land lease or permission of land use repurposing shall be carried on.

5. The Forms prescribed in this Decree and Decree No. 151/2025/ND-CP replace the forms prescribed in the decrees elaborating the implementation of the Land Law. In cases where the forms specified in the decrees elaborating the implementation of the Land Law are not amended, supplemented, replaced or annulled under this Decree and Decree No. 151/2025/ND-CP, they shall continue to be implemented.

6. In cases where the contents and procedures outlined in Decree No. 151/2025/ND-CP differ from those in this Decree, the provisions of this Decree shall apply.

Article 9. Effects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following provisions are invalid from the day on which this Decree comes into force:

a) Decree No. 96/2019/ND-CP;

b) Decree No. 26/2021/ND-CP.

Article 10. Implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of the People’s Committees of all levels, and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
Số hiệu: 226/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 15/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản