Từ năm 2026, đất ở có phải nộp thuế hàng năm không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Từ năm 2026, đất ở có phải nộp thuế hàng năm không? Những ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp trong năm 2026?

Nội dung chính

    Từ năm 2026, đất ở có phải nộp thuế hàng năm không?

     

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm: đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

    Đồng thời tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

    Theo đó, khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    (1) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.

    Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

    (2) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

    (3) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

    Từ năm 2026, đất ở (đất thổ cư) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hằng năm theo quy định pháp luật hiện hành. Chủ sở hữu đất ở cần nộp thuế đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, thông thường chậm nhất ngày 31/10 hằng năm để tránh phát sinh tiền chậm nộp.

    Từ năm 2026, đất ở có phải nộp thuế hàng năm không?

    Từ năm 2026, đất ở có phải nộp thuế hàng năm không? (Hình từ Internet)

    Thuế đất ở 2026 được tính như thế nào?

    Căn cứ quy định Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về căn cứ tính thuế như sau:

    Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

    Đồng thời, tại Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giá tính thuế như sau:

    Điều 6. Giá tính thuế
    1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
    [...]

    Theo đó, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

    Đối với giá tính thuế đất ở năm 2026 được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

    Căn cứ quy định Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về thuế suất như sau:

    Theo đó, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

    Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất thì số thuế phải nộp được xác định như sau:

    Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

    Số thuế phát sinh = Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất.

    Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất được tính như sau:

    Số thuế phát sinh = Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân x Hệ số phân bổ x Giá của 1m2 đất tương ứng x Thuế suất.

    Những ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp trong năm 2026?

    Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về người nộp thuế đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

    (1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    (2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

    (3) Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

    - Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

    - Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    1