Mẫu Đơn đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân năm 2026 chuẩn pháp lý bản Word
Nội dung chính
Mẫu Đơn đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân năm 2026 chuẩn pháp lý bản Word
Mẫu Đơn đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân năm 2026 quy định tại Mẫu số 3 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Dưới đây là mẫu Đơn đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân năm 2026 chuẩn pháp lý bản Word:

Tải về Đơn đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân năm 2026 chuẩn pháp lý bản Word
Hướng dẫn điền đơn đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân năm 2026 chuẩn pháp lý bản Word
1 Đánh dấu vào ô mà người viết đơn có nhu cầu đăng ký.
2 Ghi tên Cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thuộc phạm vi quản lý.
3 Ghi rõ người có đơn thuộc đối tượng theo quy định được hỗ trợ nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
4 Ghi rõ họ tên và mối quan hệ của từng thành viên với người đứng đơn.
5 Ghi rõ hình thức được giải quyết chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (mua, thuê mua, thuê).
6 Thực hiện xác nhận của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

Mẫu Đơn đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân năm 2026 chuẩn pháp lý bản Word (Hình từ Internet)
Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 10/10/2025
Ngày 10/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 ngày 29/5/2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội
Căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
+ Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
+ Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
- Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy ,từ 10/10/2025 đã sửa đổi, bổ sung về điều kiện về thu nhập để được mua hoặc thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
(1) Người độc thân: thu nhập hằng tháng không vượt quá thu nhập của Đại tá.
(2) Người đã kết hôn:
- Cả hai vợ chồng đều thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: thu nhập chung không vượt quá 2 lần thu nhập của Đại tá.
- Chỉ một người thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: thu nhập chung không vượt quá 1,5 lần thu nhập của Đại tá.
Quy định bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như thế nào theo Nghị định 100?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
Điều 16. Bàn giao nhà ở
Việc bàn giao nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở và Điều 25 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Như vậy, bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện như sau:
- Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính quyền hoặc cơ quan chức năng của địa phương quản lý theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án đã được phê duyệt thì phải thực hiện bàn giao sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp nhận để quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo đúng mục đích và công năng đã được phê duyệt. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thực hiện theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.
- Việc bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó.
+ Khi bàn giao nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ.
- Việc bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bàn giao nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở, pháp luật về quản lý, phát triển đô thị.
- Đối với việc bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua thì chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở theo tiến độ nếu trong dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư dự án phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao căn hộ chung cư.
- Trước khi bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua, chủ đầu tư phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
+ Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
+ Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2024/NĐ-CPy cho người mua, thuê mua căn hộ trước khi bàn giao nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
