Ai được nhận thưởng tết 2026 1 triệu? Hiểu quy định như thế nào?
Nội dung chính
Ai được nhận thưởng tết 2026 1 triệu? Hiểu quy định như thế nào?
Ngày 15/10/2025, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Kế hoạch 34/KH-TLĐ năm 2025 tổ chức hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động dịp Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026
Theo tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần III Kế hoạch 34/KH-TLĐ năm 2025 có nêu như sau:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM LO TẾT
Các hoạt động chăm lo Tết cho đoàn viên, người lao động của các cấp công đoàn gồm các hoạt động nổi bật sau:
1. Các hoạt động chăm lo Tết cấp Tổng Liên đoàn
1.1. Tổng Liên đoàn tổ chức thăm, tặng quà, chúc Tết đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn, thu nhập thấp
- Tổ chức các đoàn thăm, tặng quà, chúc Tết đoàn viên, người lao động tại doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất,... tại các doanh nghiệp, đơn vị nơi có kết quả sản xuất, kinh doanh nổi bật, đông công nhân lao động có hoàn cảnh khó khăn, thu nhập thấp, bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, vùng sâu - vùng xa, ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,... Mức chi dự kiến 1.300.000 đồng/người (trong đó bao gồm 1.000.000đ tiền mặt và 300.000đ quà hiện vật). Kinh phí thực hiện chi từ quỹ hoạt động thường xuyên tại cấp Tổng Liên đoàn (có kế hoạch cụ thể riêng).
[...]
2. Các hoạt động chăm lo Tết của các LĐLĐ tỉnh, thành phố, các công đoàn ngành trung ương, công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
[...]
2.2. Tổ chức thăm, tặng quà, chúc Tết đoàn viên, người lao động
[...]
- Chủ động cân đối nguồn tài chính công đoàn và huy động nguồn lực toàn xã hội để thăm, tặng quà, chúc Tết đoàn viên, người lao động. Mức chăm lo tối đa: 1.000.000 đồng/suất và được chi bằng tiền mặt.
Theo đó, không phải ai cũng được nhận thưởng tết 2026 1 triệu đồng. Theo kế hoạch, dự kiến thưởng tết 2026 1 triệu đồng cho những đối tượng nêu trên.

Ai được nhận thưởng tết 2026 1 triệu? Hiểu quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thưởng Tết 2026 có phải đóng thuế TNCN không?
Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các thu nhập chịu thuế từ tiền thưởng như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
[...]
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
[...]
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, thưởng Tết 2026 không thuộc các trường hợp tiền thưởng được loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, do đó vẫn phải đóng thuế TNCN đối với tiền thưởng mà mình nhận được theo như quy định.
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có thu nhập bao nhiêu?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP được bổ sung khoản 3 Điều 1 Nghị định 30/2025/NĐ-CPvề xác định người thu nhập thấp tại khu vực đô thị như sau:
Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
[...]
d) Tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Người lao động có thu nhập thấp là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo):
- Khu vực nông thôn: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống.
- Khu vực thành thị: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
[...]
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có thu nhập bao nhiêu? Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Ai được nhận thưởng tết 2026 1 triệu? Hiểu quy định như thế nào?"
