Mẫu CT08 là gì? Tải Mẫu CT08 mới nhất 2026? Mẫu CT08 thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú

Mẫu CT08 là gì? Tải Mẫu CT08 mới nhất 2026? Mẫu CT08 thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú. Có bao nhiêu hình thức yêu cầu đăng ký cư trú?

Nội dung chính

    Mẫu CT08 là gì? Tải Mẫu CT08 mới nhất 2026? Mẫu CT08 thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú

    Căn cứ theo khoản 8 Điều 4 Thông tư 66/2023/TT-BCA, Mẫu CT08 là mẫu thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú/hủy bỏ thủ tục về cư trú, thay thế biểu mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA.

    Tải về Mẫu CT08 mới nhất thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú 2026

    Mẫu CT08 là gì? Tải Mẫu CT08 mới nhất 2026? Mẫu CT08 thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú

    Mẫu CT08 là gì? Tải Mẫu CT08 mới nhất 2026? Mẫu CT08 thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú (Hình từ Internet)

    Có bao nhiêu hình thức yêu cầu đăng ký cư trú?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA về thông tin về cư trú như sau:

    Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
    1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
    2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
    3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

    Như vậy, có 03 hình thức yêu cầu đăng ký cư trú cụ thể như sau:

    (1) Yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú;

    (2) Hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID;

    (3) Hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nào sẽ bị xóa đăng ký tạm trú?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định người bị xóa đăng ký tạm trú nếu thuộc một trong các trường hợp như sau:

    (1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    (2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

    (3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    (5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

    (6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

    (7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

    (8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

    Quá thời hạn gia hạn tạm trú thì phải làm sao?

    Căn cứ theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

    Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
    [...]
    3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
    Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Do đó, căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định thì hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú cụ thể như sau:

    (1) Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

    - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    (2) Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

    - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Mẫu CT08 là gì? Tải Mẫu CT08 mới nhất 2026? Mẫu CT08 thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú"

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    1