Trình tự thu hồi tiền thuê đất đã được miễn giảm theo Nghị định 291/2025

Ngày 06/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP, trong đó có quy định về trình tự thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.

Nội dung chính

    Trình tự thu hồi tiền thuê đất đã được miễn giảm theo Nghị định 291/2025

    Căn cứ điểm c khoản 9 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP) thì trình tự thu hồi tiền thuê đất đã được miễn giảm được quy định như sau:

    * Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024, trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục để cho thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất chuyển cơ quan thuế và các cơ quan liên quan để theo dõi theo quy định.

    Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất (nếu có) tại thời điểm miễn hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền thuê đất.

    Trường hợp sau khi kiểm tra, rà soát, xác định người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất (tại thời điểm miễn) hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu số tiền thuê đất phải nộp (không được miễn), khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất hoặc khoản thu bổ sung (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    * Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất

    Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được giảm tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được giảm tiền thuê đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan thuế để chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được giảm tiền thuê đất theo quy định và tính, thu số tiền thuê đất phải nộp (không được giảm), khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất hoặc khoản thu bổ sung (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Trình tự thu hồi tiền thuê đất đã được miễn giảm theo Nghị định 291/2025

    Trình tự thu hồi số tiền thuê đất được miễn giảm theo Nghị định 291/2025 (Hình từ Internet)

    Trường hợp phải thu hồi tiền thuê đất đã được miễn giảm theo theo Nghị định 291/2025

    Theo điểm a khoản 9 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP), cơ quan, người có thẩm quyền nếu phát hiện người sử dụng đất đã được miễn giảm tiền thuê đất thuộc một trong các trường hợp sau thì phải thực hiện thu hồi tiền thuê đất đã được miễn giảm vào ngân sách nhà nước:

    - Không đáp ứng các điều kiện để được miễn giảm tiền thuê đất (nếu có) theo quy định tại thời điểm được miễn giảm.

    - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn giảm.

    * Số tiền thuê đất được miễn giảm phải thu hồi được tính như sau:

    (1) Số tiền thuê đất được miễn giảm phải thu hồi (bao gồm cả trường hợp người sử dụng đất đã được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng đến nay, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn giảm tiền thuê đất (nếu có) theo quy định) được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

    Trường hợp người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn giảm (tự nguyện hoàn trả số tiền thuê đất đã được miễn giảm) thì số tiền thuê đất được miễn giảm phải thu hồi được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ cộng (+) với khoản thu bổ sung tính trên số tiền thuê đất được miễn giảm phải thu hồi theo như quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu trong quá trình sử dụng đất có sự thay đổi quy định về Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    (2) Thời gian tính khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp, khoản thu bổ sung quy định tại Mục (1) tính từ thời điểm được miễn giảm tiền thuê đất hoặc thời điểm người sử dụng đất không còn đáp ứng điều kiện được miễn giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.

    saved-content
    unsaved-content
    1