Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định tiền sử dụng đất và tiền thuê đất tại Nghị định 103/2024
Nội dung chính
Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định tiền sử dụng đất và tiền thuê đất tại Nghị định 103/2024
Vừa qua, Bộ Tài chính đã có Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong Nghị quyết của Quốc hội quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024.
Theo đó, tại Điều 2 Dự thảo Nghị định có quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, các đối tượng khác liên quan đến việc tính, thu, nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
>> Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định tiền sử dụng đất và tiền thuê đất tại Nghị định 103/2024

Tải file Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định tiền sử dụng đất và tiền thuê đất tại Nghị định 103/2024 (Hình từ Internet)
Căn cứ tính tiền thuê đất theo dự thảo Nghị định sửa đổi quy định tiền sử dụng đất và tiền thuê đất tại Nghị định 103/2024 ra sao?
Tại khoản 9 Điều 3 Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định tiền sử dụng đất và tiền thuê đất tại Nghị định 103/2024, căn cứ tính tiền thuê đất tại Điều 23 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung như sau:
Điều 23. Căn cứ tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
6. Chi phí xây dựng hạ tầng được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
- Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
