Khu đô thị mới Thủ Thiêm: Các quy định mới về bồi thường và hỗ trợ tái định cư từ 10/6/2025

Kể từ ngày 10/6/2025, Quyết định 70/2025/QĐ-UBND sửa đổi các Quy định bồi thường, thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm sẽ có hiệu lực

Nội dung chính

    Khu đô thị Thủ Thiêm: Các quy định mới về bồi thường và hỗ trợ tái định cư từ 10/6/2025

    Căn cứ theo Quyết định 70/2025/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UBQuyết định 123/2006/QĐ-UBND về bồi thường, thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư (có hiệu lực từ ngày 10/6/2025) thì các quy định mới về bồi thường và hỗ trợ tái định cư tại Khu đô thị Thủ Thiêm sẽ có một số điểm mới như sau:

    (1) Bổ sung quy định mới về giải quyết bồi thường và bán căn hộ chung cư

    - Giải quyết bồi thường, hỗ trợ đất ở đối với trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng theo thời điểm chuyển mục đích sử dụng và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (bao gồm xây dựng nhà với mục đích để ở nhưng không trực tiếp sử dụng để ở mà cho thuê để ở; cho người khác ở nhờ hoặc xây dựng nhà để ở nhưng sau đó nhà bị sập)

    (Theo điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND)

    - Giải quyết bán căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn (được trả góp hoặc thuê khấu hao 30 năm) đối với các trường hợp có nhà ở trên đất bị thu hồi nhưng không đủ điều kiện tái định cư do chuyển mục đích sử dụng thành đất ở từ ngày 10 tháng 5 năm 2002 trở về sau.

    Diện tích, số lượng căn hộ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khu đô thị mới Thủ Thiêm xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể

    (Theo điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND)

    (2) Xử lý một số trường hợp

    - Đối với các trường hợp đã bố trí tái định cư: không giải quyết trả, hoán đổi căn hộ chung cư. Các trường hợp này thực hiện điều chỉnh giá bán, hoàn trả số tiền chênh lệch đã thanh toán mua căn hộ chung cư (nếu có), hỗ trợ tiền chênh lệch vị trí tái định cư (nếu có);

    Phần diện tích tiêu chuẩn tái định cư chênh lệch (nếu có) được xem xét giải quyết bán thêm căn hộ chung cư (phần diện tích chênh lệch phải bằng hoặc lớn hơn diện tích căn hộ được giải quyết, không giải quyết cho trả góp hoặc thuê) theo điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hoặc nhận tiền hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư theo quy định.

    Đối với trường hợp trong cùng một khuôn viên của một hộ sử dụng có nhiều loại đất, trong đó có loại đất đã được bố trí tái định cư nền đất, phần diện tích chênh lệch nhận tiền hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư thì tiếp tục giải quyết hỗ trợ bổ sung bằng tiền theo quy định, không giải quyết tái định cư.

    - Đối với các trường hợp đã nhận tiền hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư: hộ dân được nộp lại tiền hỗ trợ đã nhận và lãi suất phát sinh để nhận căn hộ chung cư (phần diện tích căn hộ được giải quyết không lớn hơn phần diện tích tiêu chuẩn được hưởng;

    Trường hợp phần diện tích tiêu chuẩn được hưởng nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu để bố trí tái định cư thì phần diện tích 56m2 tính theo giá tái định cư, phần diện tích còn lại tính theo giá bảo tồn vốn, không giải quyết cho trả góp hoặc thuê) theo điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc nhận tiền hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư theo quy định.

    Khu đô thị Thủ Thiêm: Các quy định mới về bồi thường và hỗ trợ tái định cư tại Khu đô thị Thủ Thiêm từ 10/6/2025

    Khu đô thị mới Thủ Thiêm: Các quy định mới về bồi thường và hỗ trợ tái định cư từ 10/6/2025 (Hình từ Internet)

    Điều kiện đền bù thiệt hại về đất trong việc đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm

    Căn cứ Điều 1 Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UB thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất được đền bù thiệt hại về đất đang sử dụng phải có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Cụ thể là:

    (1) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (2) Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (3) Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    (4) Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với giaỏy chửựng nhaọn quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    (5) Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

    (6) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại các Mục 1, 2, 3, 4 và 5, người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước 15 tháng 10 năm 1993 và không tranh chấp, thuộc một trong các trường hợp sau đây :

    - Đất đã sử dụng trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 được UÛy ban nhân dân phường, xã xác nhận.

    - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, Chính phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi.

    - Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.

    - Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18/12/1980 đến 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.

    - Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.

    - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân thành phố cấp hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Địa chính cấp theo Ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc có tên trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng.

    (7) Người chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.

    (8) Người tự khai hoang đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp, không thuộc diện lấn chiếm và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1204