Phân biệt biệt thự song lập và biệt thự đơn lập? Lưu ý khi xây dựng biệt thự song lập và biệt thự đơn lập

Biệt thự là loại hình nhà ở cao cấp với nhiều kiểu dáng và phong cách thiết kế đa dạng. Vậy biệt thự song lập và biệt thự đơn lập khác nhau như thế nào?

Nội dung chính

    Phân biệt biệt thự song lập và biệt thự đơn lập?

    Biệt thự là loại hình nhà ở cao cấp với nhiều kiểu dáng và phong cách thiết kế khác nhau, phổ biến có thể kể đến biệt thự song lập, đơn lập, biệt thự cổ điển hay tân cổ điển. Mỗi loại hình đều mang những đặc trưng riêng về không gian kiến trúc.

    Cụ thể, Biệt thự song lập (Duplex Villa) là loại hình biệt thự được hình thành từ hai căn biệt thự liền kề, có chung một bức tường và thiết kế đối xứng ở cạnh trái hoặc phải.

    Biệt thự đơn lập được hiểu là một khối nhà tách biệt hoàn toàn trên khu đất xây dựng, bốn mặt đều có khoảng trống và không tiếp giáp tường với bất kỳ công trình nào khác.

    Dưới đây là bảng so sánh một số điểm khác nhau cơ bản giữa biệt thự song lập và biệt thự đơn lập:

    Tiêu chíBiệt thự song lập Biệt thự đơn lập
    Cấu trúcXây dựng liền kề 2 căn, có chung 1 bức tường.Xây dựng độc lập, 4 ặt tách biệt.
    Mặt thoáng3 mặt thoáng 1 mặt chung.4 mặt thoáng hoàn toàn
    Diện tích đấtVừa phải, đủ bố trí sân vườn và tiểu cảnh nhỏ.Rộng rãi, bố trí sân vườn, hồ bơi, lối đi,... xung quanh.
    Thiết kế kiến trúcĐối xứng, đồng bộ về màu sắc và phong cách.Linh hoạt, không bị ràng buộc bởi yếu tố đối xứng.
    Mức độ riêng tưTách biệt về lối đi và không gian sinh hoạt bên trong nhưng vẫn có tường chung.Độc lập hoàn toàn, đảm bảo sự riêng tư cao hơn.
    Mục đích phát triểnTối ưu quỹ đất trong khu đô thị, đảm bảo sự đồng bộ.Hướng đến sự tách biệt hoàn toàn và không gian mở.

     

    Phân biệt biệt thự song lập và biệt thự đơn lập? Lưu ý khi xây dựng biệt thự song lập và biệt thự đơn lập (Hình từ Internet)

    Lưu ý khi xây dựng biệt thự song lập và biệt thự đơn lập

    Dưới đây là gợi ý một số lưu ý khi xây dựng biệt thự song lập và biệt thự đơn lập

    - Thiết kế cảnh quan: Sân vườn, cây xanh, lối đi và tiểu cảnh cần được bố trí phù hợp với diện tích đất. Biệt thự đơn lập thường có nhiều không gian để sắp đặt đa dạng, trong khi biệt thự song lập có diện tích giới hạn hơn nên cần phương án bố trí gọn gàng và tiết kiệm diện tích.

    - Không gian kiến trúc: Biệt thự đơn lập có tính độc lập, dễ điều chỉnh thiết kế và phân chia không gian bên trong. Biệt thự song lập chịu sự ràng buộc bởi kiến trúc đối xứng và quy hoạch đồng bộ, nên khả năng thay đổi ngoại thất thường hạn chế hơn.

    - Phong thủy: Việc xác định hướng nhà, vị trí phòng chức năng và cách sắp xếp nội thất có thể được cân nhắc theo quan niệm phong thủy của từng gia đình. Đây là yếu tố được nhiều chủ nhà chú trọng trong quá trình thiết kế và xây dựng.

    - Vật liệu và kỹ thuật xây dựng: Cả hai loại hình biệt thự đều cần vật liệu có chất lượng để bảo đảm độ bền, an toàn và tính thẩm mỹ. Biệt thự song lập đặc biệt cần chú ý đến khả năng cách âm và xử lý tường chung để hạn chế ảnh hưởng giữa hai căn.

    Xây dựng biệt thự song lập và biệt thự đơn lập thì có cần phải xin giấy phép xây dựng không?

    Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, diểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025) thì công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014, trừ các trường hợp sau:

    (1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    (2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    (3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014;

    (4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    (5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    (6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;

    (8) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    (10) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

    (11) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Như vậy, việc xây dựng biệt thự song lập và biệt thự đơn lập vẫn cần phải xin giấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật. 

    saved-content
    unsaved-content
    1