Luật Đất đai 2024

Quyết định 135/2002/QĐ-UB về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 135/2002/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 21/11/2002
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Quyết định
Người ký Vũ Hùng Việt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

SỐ: 135/2002/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phuỷ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 cuỷa Chính phuỷ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc qui định khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày11/02/2000 của Chính phủ về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông Tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 38//2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 367/TTg ngày 04/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ công văn số 190/CP-NN ngày 22/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu hồi đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 và các văn bản điều chỉnh bổ sung có liên quan của UÛy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà để tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan (quyết định số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24/10/1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/02/2001);
Căn cứ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2 do Kiến trúc sư Trưởng thành phố phê duyệt và công bố theo Quyết định số 13585/KTST-QH ngày 16/9/1998;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định hạn mức đất ở tại thành phố;
Căn cứ Quyết định số 1997/QĐ-UB ngày 10 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thu hồi và giao đất xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm và Quyết định số 3617/QĐ-UB ngày 04/9/2002 về việc thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tại phường An Phú, quận 2 phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng khu đô thị mới Thủ Thiêm;
Căn cứ các Quyết định số 3963/QĐ-UB và số 3968/QĐ-UB ngày 30 tháng 9 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, di chuyển các hộ dân cư, cơ quan đơn vị, vật kiến trúc khác và đền bù, hỗ trợ thiệt hại, tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm và trong dự án xây dựng khu tái định cư tại phường An Phú, quận 2;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2001/CT-UB ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất, san lắp mặt bằng, xây dựng, mua bán, chuyển nhượng nhà đất bất hợp pháp tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm;
Căn cứ Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường quản lý nhà nước về nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của liên cơ quan Sở Tài chính Vật giá - Ủy ban nhân dân quận 2 và Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm (công văn số 3643/TCVG-BVG ngày 18 tháng 10 năm 2002) và căn cứ kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp ngày 28 tháng 10 năm 2002;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư trên địa bàn quận 2 (bao gồm 770ha xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm và 160ha xây dựng các khu tái định cư).

Điều 2.- Căn cứ bản quy định về đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo quyết định này, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm lập phương án đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư (theo từng khu vực và giai đoạn giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của UÛy ban nhân dân thành phố), báo cáo Hội đồng thẩm định đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực hiện.

Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và UÛy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở Tài chánh-Vật giá, Sở Địa chính-Nhà đất, Sở Giao thông Công chánh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Công an thành phố, Kiến trúc sư trưởng thành phố; Kho bạc Nhà nước thành phố; Trưởng Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm; Chủ tịch UÛy ban nhân dân quận 2; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức khác, các hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành Ủy
- TT.HĐND.TP
- TTUB: CT, các PCT
- BCĐ QH-ĐB-TĐC.TP
- VPHĐ-UB: CPVP
- Tổ ĐB, ĐT, DA, PC, TH
- Lưu (ĐB-C)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hùng Việt

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2002

QUY ĐỊNH

VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 135 /2002/QĐ-Ủy ban ngày 21 /11 /2002 của Ủy ban nhân dân thành phố).

Phần 1:

ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ CÁC LOẠI ĐẤT :

Điều 1.- Các điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất :

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) bị Nhà nước thu hồi đất được đền bù thiệt hại về đất đang sử dụng phải có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Cụ thể là :

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

4. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với giaỏy chửựng nhaọn quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

6. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước 15 tháng 10 năm 1993 và không tranh chấp, thuộc một trong các trường hợp sau đây :

a) Đất đã sử dụng trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 được UÛy ban nhân dân phường, xã xác nhận.

b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, Chính phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi.

c) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.

d) Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18/12/1980 đến 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.

đ) Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.

e) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân thành phố cấp hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Địa chính cấp theo Ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc có tên trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng.

7. Người chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.

8. Người tự khai hoang đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp, không thuộc diện lấn chiếm và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Điều 2.- Các trường hợp không được đền bù thiệt hại về đất :

1. Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 1 của Bản quy định này.

2. Người chiếm đất trái phép.

3. Tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch, vi phạm lộ giới và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố thì không được đền bù thiệt hại về đất ở mà chỉ xét đền bù cho loại đất đã sử dụng trước khi vi phạm.

4. Trong một số trường hợp, được xét hỗ trợ thiệt hại về đất theo bản quy định này.

Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :

1. Đất ở được đền bù, hỗ trợ thiệt hại :

a) Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để xe hoặc đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất và san lấp mặt bằng.

b) Điều kiện để được đền bù và không được đền bù thiệt hại về đất ở áp dụng theo quy định tại Điều 1, Điều 2 của Bản quy định này.

c) Đơn giá và diện tích đất ở để tính đền bù và hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.

2. Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại :

a) Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại áp dụng theo đơn giá đất ở đô thị quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 và số 1460/QĐ-UB-QLĐT ngày 19/3/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số K.

Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại được tính không quá 3.600.000đ/m2 và không thấp hơn 2.500.000đ/m2 ở các vị trí mặt tiền các tuyến đường trong khu quy hoạch. Hội đồng đền bù của dự án xác định đơn giá đất ở các vị trí còn lại theo khung giá quy định này.

b) Đất ở nằm vị trí mặt tiền đường là phần diện tích đất ở tiếp giáp với lề đường hiệu hữu của một căn hộ và áp dụng theo đơn giá đất quy định tại mục a trên.

c) Đơn giá đất ở để tính đền bù không nằm vị trí mặt tiền đường, tính bằng 60% - 80% đơn giá đất ở mặt tiền đường, tùy đặc điểm hiện trạng ở từng khu vực đất và do Hội đồng đền bù của dự án xác định cụ thể (tùy theo chiều sâu, mức độ rộng, hẹp của hẽm và giá trị thực tế của đất ở không mặt tiền đường so với giá đất ở mặt tiền đường, nhưng không thấp hơn 2.000.000đ/m2).

3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :

a.1- Giá trị đất ở, nhà ở để tính điều chỉnh hoán đổi là giá trị nhà ở, đất ở được đền bù, hỗ trợ của các hộ gia đình, cá nhân và giá trị đất ở, nhà ở theo thiết kế quy hoạch được duyệt ở khu tái định cư của dự án.

a.2- Phần chênh lệch về giá trị đất ở hoặc nhà ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới được thanh toán bằng tiền theo một trong hai trường hợp sau đây :

a.2.1- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ lớn hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì chủ đầu tư phải thanh toán phần giá trị chênh lệch này cho người bị thu hồi nhà ở hoặc đất ở.

a.2.2- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ nhỏ hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì người bị thu hồi đất phải thanh toán phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư.

a.3- Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ được áp dụng theo khoản 2 và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 của Điều này.

a.4- Đơn giá đất ở tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án là mức giá đất nền nhà đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

a.5- Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí là mức giá có sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

a.6- Đối với các căn hộ chung cư phải di dời thì được tái bố trí lại chỗ ở tại chung cư khác hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo nơi ở mới, nếu có yêu cầu.

a.7- Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 30m2 -40m2/căn hộ và diện tích đất ở tái bố trí từ 100m2/nền đến không quá 200m2/nền.

a.8- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2/hộ trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay, thì được tái bố trí bằng một nền đất ở.

a.9- Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ và không thuộc các điều kiện quy định tại điểm a.8 nêu trên thì tái bố trí bằng căn hộ chung cư.

b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền

b.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 3 Nghị Định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ) hoặc đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định có nguồn gốc không lấn chiếm, không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc không vi phạm lộ giới, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, được tính đền bù tùy theo thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc trừ đi nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) chưa làm nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại các Điều 6, 7 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

- Việc tính giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở được áp dụng như sau :

b.1.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, đền bù bằng 100% đơn giá đất ở để tính đền bù quy định tại khoản 2 Điều này.

b.1.2- Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất :

b.1.2.1- Đất ở sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) : đền bù bằng 100% đơn giá đất ở.

b.1.2.2- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) tính đền bù bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 20% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (20% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.3- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (ngày Thành phố phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB , đối với các khu quy hoạch tái định cư), tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá hỗ trợ = đơn giá đất ở để tính đền bù - (100% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

- Trong trường hợp người đang sử dụng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở quy định tại mục b.1.2.3 này, chỉ có giấy tờ chuyển nhượng giữa hai bên được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận hoặc người đang sử dụng đất ở được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang làm đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì đơn giá đền bù tính bằng 100% đơn giá đất ở trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (40% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm)tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính đền bù (nhưng không cao hơn mức giá đền bù đất ở quy định tại điểm b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá đền bù đất trồng cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất).

b.1.2.5- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 20/12/2001(đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm ) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy họach tái định cư ) trở về sau, tính đền bù theo giá đền bù đất trồng cây lâu năm.

b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định tại các điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.

b.1.4- Việc tính trừ nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) còn phải xét đến các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ và quy định tại Phần C, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính.

b.1.5- Các trường hợp sau khi trừ tiền sử dụng đất theo quy định thì mức giá đền bù đất ở không được thấp hơn mức giá đền bù đất trồng cây lâu năm quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Bản quy định này.

b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).

c) Về hạn mức đất ở để tính đền bù và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi :

c.1- Trường hợp diện tích đang sử dụng bị thu hồi toàn bộ nhỏ hơn 200m2 (trong đó vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp) thì tính đền bù toàn bộ diện tích này theo đất ở.

c.2- Trường hợp diện tích bị thu hồi lớn hơn 200m2 thì tính đền bù như sau :

- Nếu có giấy chứng nhận xác định rõ diện tích đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp thì tính đền bù theo diện tích ghi trong giấy chứng nhận. Trường hợp diện tích ghi trong giấy chứng nhận nhỏ hơn 200m2 nhưng diện tích thực tế đang sử dụng lớn hơn 200m2 thì tính đền bù 200m2.

- Nếu không có giấy chứng nhận xác định diện tích đất ở hoặc giấy chứng nhận không xác định rõ diện tích đất ở thì tính đền bù đất ở không quá 200m2.

c.3- Đối với phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại ngoài 200m2 (của trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở) tính đền bù, hỗ trợ như sau:

c.3.1 - Nếu hiện trạng là đất ở thì đền bù, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

c.3.2 - Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng thì tính đền bù, hỗ trợ:

+ Đối với phần diện tích đất ở, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá là 250.000đ/m2 hoặc là 300.000đ/m2 tùy theo giá trị vị trí lô thửa đất. Trường hợp phần diện tích này có vị trí mặt tiền đường thì tính tăng thêm 50% đơn giá.

c.3.3. Tổng mức diện tích khuôn viên đất ở ngoài hạn mức tính chung cho hai trường hợp trên (c.3.1 và c.3.2) không quá 200m2/hộ. Phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại (nếu có) tính theo đơn giá đền bù đất nông nghiệp.

c.4- Riêng mức diện tích đất ở tái bố trí, thực hiện theo chính sách tái định cư được duyệt.

4. Trường hợp diện tích đất ở sau khi bị thu hồi còn lại dưới 40m2/căn nhà, thì xử lý theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại công văn số 1405/UB-ĐT ngày 28/4/2000 “về việc xử lý các căn hộ sau khi giải tỏa có diện tích khuôn viên còn lại nhỏ hơn quy chuẩn xây dựng tại thành phố (dưới 40m2).

Điều 4.- Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp:

Người đang sử dụng đất nông nghiệp có một trong các điều kiện quy định tại Điều 1 của Bản quy định này thì được đền bù thiệt hại bằng tiền như sau:

1. Đơn giá đền bù thiệt hại đất trồng cây hàng năm, kể cả ao, hồ tự đào áp dụng theo đơn giá tối đa (hạng 1) quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của UÛy ban nhân dân thành phố là 19.3000đ/ m2, nhân với hệ số K » 7,77. Mức giá đền bù là 150.000đ/m2.

2. Đối với phần diện tích đất biền ven kênh rạch thuộc quyền sử dụng của các hộ gia đình và cá nhân thì tính đền bù bằng 50% đơn giá đền bù của đất trồng hàng năm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với đất trồng cây lâu năm (có nguồn gốc là đất ruộng đã đầu tư cải tạo, bồi đắp thành vườn), được tính đền bù theo giá đền bù đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 Điều này và cộng thêm mức hỗ trợ chi phí cải tạo, bồi đắp 50.000đ/m2. Mức giá đền bù là 200.000đ/m2.

4. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp có vị trí tiếp giáp với lề đường hiện hữu (mặt tiền đường Trần Não, đường Lương Định Của, đường ven sông Sài Gòn và mặt tiền các hẻm lớn hơn 6m) của một hộ sử dụng đất, được tính tăng thêm 50% đơn giá đền bù đã quy định và mặt tiền các hẻm lớn hơn 3m được tính tăng thêm không quá 40% đơn giá đền bù, tính trong phạm vi 100m kể từ tim đường.

5. Đối với đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được xét hỗ trợ như sau :

- Sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ không quá 80% đơn giá đền bù quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

- Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ không quá 50% đơn giá đền bù quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

- Sử dụng từ ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau : Không xét hỗ trợ.

6. Đối với đất có nguồn gốc do cơ quan, đơn vị của Nhà nước trực tiếp quản lý và cho thuê, mượn canh tác có thời hạn, nay bị thu hồi thì người đang sử dụng (người thuê, mượn) đuợc tính đền bù chi phí đã đầu tư vào đất theo thực tế nhưng không thấp hơn mức hỗ trợ của trường hợp chiếm dụng đất có cùng thời điểm sử dụng (quy định tại khỏan 5 Điều này) do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết từng trường hợp.

7. Đối với hộ có đất nông nghiệp (có diện tích trên 1.000m2 đến 10.000m2) bị thu hồi tòan bộ và được đền bù thiệt hại , có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ (quận 2, quận 9, quận Thủ Đức) nếu có nhu cầu về chổ ở thì sẽ được Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết mua căn hộ chung cư tại khu tái định cư theo chính sách tái định cư của dự án được duyệt. Trường hợp có diện tích bị thu hồi trên 10.000m2 , được xét bán thêm 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

- Đối với trường hợp không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ có diện tích bị thu hồi trên 1.000m2 đến 10.000m2 , được xét bán 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh, nếu bị thu hồi trên 10.000 m2 thì xét bán thêm tối đa 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).

Điều 5.- Đối với đất của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và tổ chức khác đang sử dụng (đất chuyên dùng) :

1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

2. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được đền bù chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

3. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất, nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì được đền bù thiệt hại về đất (đất chuyên dùng).

Việc giao đất, cho thuê đất mới phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định và phù hợp với qui hoạch được duyệt.

4. Các trường hợp bị thu hồi toàn bộ đất hoặc bị thu hồi một phần diện tích đất đang sử dụng nhưng phần diện tích còn lại không sử dụng được và phải di dời toàn bộ mà Nhà nước không có điều kiện giao đất khác thì Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án tổ chức điều tra hiện trạng và lập hồ sơ đền bù, hỗ trợ thiệt hại bằng tiền cụ thể đối với từng trường hợp, báo cáo thẩm định và trình duyệt theo trình tự quy định, trên cơ sở nguyên tắc tính giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất như sau :

4.1- Đối với đất được Nhà nước giao đất mà không phải đền bù về đất khi được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có chi phí đền bù về đất và đã nộp tiền sử dụng đất nhưng bằng nguồn vốn thuộc Ngân sách Nhà nước thì được tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 và các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan của UÛy ban nhân dân thành phố, nhưng số tiền hỗ trợ sẽ được thu nộp cho ngân sách Nhà nước. Cơ quan, đơn vị bị thu hồi đất có nhu cầu sử dụng nguồn tiền này thì lập dự án đầu tư trình Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.

4.2- Đối với đất được Nhà nước giao đất nhưng có chi phí đền bù về đất và đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc đất đang ký hợp đồng thuê của Nhà nước nhưng có nguồn gốc trước đó là đất tự tạo lập bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước và sau đó chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định của Nhà nước, thì được tính đền bù thiệt hại về đất. Đơn giá đất để tính đền bù thiệt hại áp dụng theo đơn giá đất ở quy định tại mục a, khoản 2, Điều 3 của Bản quy định này, nếu nguồn gốc đất trước đó đã là đất ở hoặc đất mua của Nhà nước theo cơ chế thị trường. Trường hợp nguồn gốc trước đó là đất nông nghiệp hoặc đất chuyên dùng thì tính không thấp hơn 100% đơn giá đất đô thị quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của UÛy ban nhân dân Thành phố (và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan) đối với nguồn gốc trước đó là đất nông nghiệp và tối đa không quá 60% đơn giá đất ở để tính đền bù theo phương án đền bù được duyệt, đối với nguồn gốc trước đó đã là đất chuyên dùng có công trình xây dựng.

4.3- Đối với đất được Nhà nước cho thuê đất (trừ trường hợp nêu tại điểm 4.2 trên), cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng không phải đền bù về đất, chỉ nộp tiền thuê đất thì được tính đền bù chi phí đã đầu tư vào đất theo thực tế và do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, xác định chi phí đền bù cụ thể từng trường hợp.

- Đơn vị, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất nhưng có cho thuê lại thì tự chấm dứt và thanh lý hợp đồng với bên thuê.

5. Trên cơ sở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án tổ chức điều tra hiện trạng và lập phương án di chuyển, đền bù, hỗ trợ cụ thể đối với từng trường hợp (bao gồm đất, tài sản trên đất, kể cả xử lý vật liệu thu hồi) báo Hội đồng thẩm định đền bù, giải phóng mặt bằng thành phố thẩm định. Trường hợp có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Phần 2:

ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN :

Điều 6.- Đền bù nhà, công trình thuộc sở hữu tư nhân :

1. Đơn giá xây dựng nhà, công trình và vật kiến trúc khác để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại áp dụng theo đơn giá xây dựng mới quy định tại các Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996, số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24/10/1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/2/2001 của UÛy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà để tính lệ phí trước bạ, nhân với hệ số 1,2.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất (theo quy định tại Điều 1 và tại các điểm b.1, mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này) có giấy tờ hợp lệ về nhà ở hoặc không có giấy tờ hợp lệ nhưng đã xây dựng và sử dụng từ trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được đền bù 100% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã vi phạm thì xét hỗ trợ không quá 70% đơn giá.

- Nhà, công trình không có giấy tờ hợp lệ xây dựng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001, là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật thì xét hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã vi phạm thì xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá.

- Nhà, công trình không có giấy tờ hợp lệ xây dựng từ ngày 20/12/2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt lại thì chỉ đền bù các chi phí tháo dở, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dở, vận chuyển, lắp đặt và do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng không được đền bù thiệt hại về đất (theo quy định tại Điều 2 và tại điểm b.2, mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này) nhưng xây dựng từ trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Nếu đã vi phạm và những trường hợp xây dựng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì được xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Nếu xây dựng từ ngày 20/12/2001( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các Khu quy họach tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Riêng đối với nhà xây dựng trên đất có nguồn gốc chiếm dụngvà xây dựng từ ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.

4. Nhà chỉ tháo dỡ một phần nhưng không sử dụng ở lại được và phải tháo dỡ toàn bộ thì tính đền bù như nhà phải tháo dỡ toàn bộ. Nhà chỉ tháo dỡ một phần nhưng còn sử dụng được thì tính đền bù phần diện tích tháo dỡ theo đơn giá đền bù, hỗ trợ đã quy định và được hỗ trợ thêm từ 10% - 20% giá trị phần xây dựng được đền bù, hỗ trợ tùy theo quy mô diện tích của phần kết cấu xây dựng bị phá dỡ và do Hội đồng đền bù của dự án xác định mức tỷ lệ % cụ thể.

5. Đối với nhà ở nhiều hộ, nhiều tầng thì việc tính giá trị đền bù, hỗ trợ về đất của từng hộ áp dụng theo quy định tại điểm a.2.1, mục a, khoản 2, Điều 8 của Bản quy định này.

6. Đối với các loại nhà sàn xây dựng không hợp pháp trên sông và kênh, rạch :

a) Hội đồng đền bù của dự án lập đơn giá cụ thể trên cơ sở vận dụng đơn giá kết cấu xây dựng nhà tương ứng quy định tại Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/02/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số 1,2 và xem xét, giải quyết mức hỗ trợ di dời như sau :

b) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 :

b.1/ Hỗ trợ không quá 70% trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng và đơn giá xây dựng nhà quy định tại mục a, khoản 6 này.

b.2/ Hỗ trợ thêm không quá 30% trị giá đất với mức diện tích hỗ trợ theo diện tích xây dựng nhà nhưng không quá 40m2/hộ. Đơn giá đất để tính hỗ trợ áp dụng theo quy định tại mục a, khoản 2, Điều 3 của Bản quy định này.

b.3/ Được xem xét tái định cư hoặc tạm cư tại các căn hộ chung cư của dự án theo phương án tái bố trí do Hội đồng đền bù của dự án lập, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư), không xét hỗ trợ về nhà và đất, Ủy ban nhân dân quận tổ chức vận động các hộ thu xếp về nơi ở cũ và có thể xét hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 10.000.000đ/hộ. Trường hợp đặc biệt hỗ trợ không quá 15.000.000đ/hộ

d/ Đối với nhà xây dựng từ ngày 16/09/1998 đến trước ngày 20/12/2001( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì không xét hỗ trợ giá trị nhà và đất. Ủy ban nhân dân quận tổ chức vận động các hộ thu xếp về nơi ở cũ và có thể xét hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 5.000.000đ/hộ. Trường hợp đặc biệt, hỗ trợ không quá 10.000.000đ/hộ.

đ/ Đối với nhà xây dựng từ ngày 20/12/2001( đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các Khu quy họach tái định cư) trở về sau : không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.

e/ Các trường hợp đặc biệt (về thời gian chiếm ngụ, về hoàn cảnh, về mục đích xây dựng...), Hội đồng đền bù của dự án xem xét, thống nhất giải quyết cụ thể từng trường hợp.

7. Đối với nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác sau khi đã chi trả tiền đền bù, hỗ trợ thiệt hại thì chủ sử dụng phải tự tháo dỡ để giao mặt bằng cho chủ dự án và được sử dụng toàn bộ vật liệu phá dỡ.

Điều 7.- Đền bù nhà, xưởng, vật kiến trúc của các doanh nghiệp và tổ chức khác :

1. Đối với nhà, xưởng, vật kiến trúc và tài sản khác của các doanh nghiệp và tổ chức khác có thể tháo rời và di chuyển lắp đặt lại thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo chi phí thực tế do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án xác định.

2. Trường hợp di dời toàn bộ nhà, xưởng và vật kiến trúc khác thì tính đền bù theo mức thiệt hại thực tế nhưng không thấp hơn 60% giá trị của nhà, công trình theo đơn giá quy định tại khoản 1, Điều 6 của Bản quy định này.

3. Trụ sở cơ quan hành chánh sự nghiệp, trường học, trạm y tế... chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất có vật kiến trúc sẽ được đơn vị chủ đầu tư và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập dự toán chi phí phá dỡ và xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ.

4. Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa...phải di dời, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án báo cáo Chủ tịch UÛy ban nhân dân quận, trình UÛy ban nhân dân thành phố quyết định.

5. Trường hợp cơ quan đơn vị và tổ chức đang sử dụng nhà, đất có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước đang cho thuê thì tự giải quyết chấm dứt hợp đồng với bên thuê.

Điều 8.- Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước :

1. Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà) hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không được tính đền bù thiệt hại về nhà và đất. Người đang sử dụng bị thu hồi được xem xét cho tiếp tục thuê một căn hộ chung cư theo quyết định của UÛy ban nhân dân quận.

- Trường hợp không thuê căn hộ mà có yêu cầu mua thì được giải quyết mua một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

2. Trường hợp người đang sử dụng nhà chấp nhận tự di chuyển, được hỗ trợ một lần tiền như sau :

a) Mức hỗ trợ về giá trị đất ở và nhà ở.

a.1- Nhà phố và nhà có khuôn viên riêng : Tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở quy định tại Quyết định 05/QĐ-UB ngày 04/01/1995 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của UÛy ban nhân dân thành phố và có hỗ trợ thêm, để tổng cộng mức hỗ trợ bằng 60% mức giá đền bù đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở của tư nhân có cùng vị trí (quy định tại tiết b.1.1, điểm b.1, mục b. khoản 3 Điều 3 của Bản quy định này) và 60% đơn giá xây dựng nhà có cùng kết cấu của nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng nhà ở của tư nhân (quy định tại khoản 1 Điều 6 của Bản quy định này).

a.2- Nhà chung cư, nhà ở tập thể nhiều hộ nhiều tầng :

a.2.1-Hỗ trợ về giá trị đất : được hỗ trợ giá đất ở theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a.1 trên (bằng 60% mức giá đền bù đất ở có giấy tờ hợp lệ có cùng vị trí) và được phân bổ tùy thuộc tầng nhà theo hệ số như sau :

Mức hỗ trợ giá trị đất x Hệ số các tầng

Chung cư

Căn hộ tầng trệt

Căn hộ

lầu 1

Căn hộ

lầu 2

Căn hộ từ

lầu 3 trở lên

2 tầng

60% x 0,7

60% x 0,5

3 tầng

60% x 0,7

60% x 0,5

60% x 0.4

4 tầng trở lên

60% x 0,7

60% x 0,5

60% x 0,4

60% x 0,3

a.2.2- Đối với phần giá trị nhà đang sử dụng, tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá xây dựng nhà như quy định tại điểm a.1 trên.

a.3) Số m2 sàn sử dụng để tính hỗ trợ là số m2 ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay hợp đồng thuê nhà hoặc giấy cấp nhà của cơ quan Nhà nước (do cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà xác nhận). Đối với hộ gia đình ở chung cư, ở trong một căn nhà có nhiều hộ thì số m2 tính hỗ trợ tương ứng với diện tích sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng, không tính diện tích hành lang, ban công, lối đi chung và diện tích lấn chiếm.

a.4) Về diện tích đất để tính hỗ trợ:

- Diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích ghi trong giấy tờ hợp lệ (quyết định tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà).

- Trường hợp diện tích đất ghi trong giấy tờ nhỏ hơn diện tích thực tế sử dụng và diện tích đang sử dụng này không lớn hơn 200m2/hộ thì tính hỗ trợ cho toàn bộ diện tích thực tế sử dụng (nếu không thuộc diện lấn chiếm).

- Trường hợp diện tích đang sử dụng lớn hơn 200m2/hộ thì phần diện tích ngoài 200m2 (không thuộc diện lấn chiếm) được tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở để tính đền bù (quy định tại tiết b.1.1, điểm b.1, mục b, Điều 3 của Bản quy định này) trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo qui định.

b) Trường hợp hộ gia đình đã tự cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, tăng thêm diện tích nhà, được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì được đền bù 100% giá trị xây dựng. Trường hợp tự cải tạo, xây dựng không phép trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) thì được xét hỗ trợ bằng 70% giá trị xây dựng. Nếu cải tạo, xây dựng từ ngày 16/9/1998 hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau, thì có thể xét hỗ trợ không quá 30% giá trị xây dựng.

3) Nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì người đang sử dụng không được đền bù thiệt hại phần diện tích nhà bị phá dỡ, và đất bị thu hồi, nhưng sẽ được hỗ trợ thiệt hại.

4) Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước nay phải di chuyển, được hưởng các khoản hỗ trợ về nhà và đất theo quy định tại Điều này và các khoản hỗ trợ khác quy định tại Điều 12 của Bản quy định này.

5) Nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc do các nguồn vốn của ngân sách Nhà nước tạo lập bị chiếm dụng không hợp pháp, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án báo cáo cho Ủy ban nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi không điều kiện.

6) Riêng đối với các hộ gia đình và cá nhân đang cư ngụ trong khuôn viên Trường học và Bệnh viện thuộc sở hữu Nhà nước (do thành phố quản lý) thì áp dụng chính sách đền bù, hỗ trợ di dời theo quy định tại Quyết định số 36/2002/QĐ-UB ngày 15/4/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 9.- Trường hợp người đang sử dụng nhà, đất có nguồn gốc được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị sử dụng không phải vào mục đích làm nhà ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng các cơ quan, đơn vị này đã tự phân chia cho cá nhân để làm nhà ở, thì giao Sở Địa chính – Nhà đất thụ lý phối hợp với Hội đồng đền bù của dự án và Ủy ban nhân dân quận 2 xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Điều 10.- Đền bù về tài sản khác :

1. Nhà có hệ thống điện thoại, điện, nước (thuê bao), giếng nước được đền bù :

- Điện thoại : Theo giá lắp đặt mới hoặc di dời của Công ty Điện thoại thành phố.

- Đồng hồ điện chính (thuê bao) : Theo giá lắp đặt mới hoặc di dời của Công ty Điện lực Thành phố.

- Đồng hồ nước (thuê bao) : Theo giá lắp đặt mới hoặc di dời của Công ty Cấp nước Thành phố.

- Giếng nước khoan :

- 1.500.000đ/giếng (sâu dưới 30m/giếng)

- 3.000.000đ/giếng (sâu từ 30m đến dưới 50m/giếng)

- 5.000.000đ/giếng (sâu từ 50m/giếng trở lên)

- Giếng nước đào thủ công : 80.000đ/mét sâu.

2. Các vật kiến trúc khác :

a) Các kiến trúc khác được đền bù theo đơn giá ghi trong các Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996, số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24/10/1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/2/2001 của UÛy ban nhân dân thành phố, nhân hệ số 1,2.

b) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, cáp điện thoại, đường điện, đường cấp thoát nước ... ) sẽ áp dụng phương án di dời cụ thể cho từng trường hợp. Phương án di dời và đền bù thiệt hại do đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. (Mức đền bù thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ).

Điều 11.- Đền bù hoa màu, cây trồng, vật nuôi, mồ mả :

1. Đối với hoa màu, cây trồng : áp dụng theo khung giá ghi trong Bảng phụ lục số 2 kèm theo Bản quy định này.

Đối với vật nuôi (tôm, cá) thì tính đền bù giá trị sản lượng thực tế thiệt hại của vụ đó theo thời giá tại địa phương.

2. Đền bù chi phí bốc mộ và hỗ trợ chi phí cải táng như sau :

- Mộ đất : : 1.000.000đ/mộ

- Mộ xây thường, đá ong : 1.500.000đ/mộ

- Mộ xây bán kiên cố : 2.500.000đ/mộ

- Mộ xây kiên cố : 4.000.000đ/mộ

- Mộ cốt cải táng : 400.000đ/mộ

- Hỗ trợ tiền đất cải táng : 2.000.000đ/mộ

- Đối với mộ đặc biệt kiên cố hoặc có kiến trúc phức tạp thì Hội đồng đền bù của dự án xem xét, xác định mức đền bù hợp lý cho từng trường hợp.

- Đối với mộ vắng chủ, vô chủ thì Chủ đầu tư hợp đồng với Đơn vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng (sau thời hạn có Thông báo bốc mộ).

Phần 3:

CÁC KHOẢN HỖ TRỢ KHÁC :

Điều 12.- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất (không thuộc diện lấn chiếm) có nhà ở phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức đền bù hỗ trợ thiệt hại về nhà và đất, được hỗ trợ thêm các khoản như sau :

1. Hỗ trợ ổn định về đời sống : Được hỗ trợ một lần 1.000.000đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải di chuyển. Đối với những người có hộ khẩu gốc tại thành phố được cơ quan Công an cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và đã có thời hạn tạm trú tối thiểu 5 năm, kể cả đối tượng thuộc diện KT3, được nhận mức hỗ trợ như nhân khẩu thường trú.

2. Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời nhà :

a) Hộ dân cư : 2.000.000đ /căn/hộ cấp 3 trở lên và 1.000.000đ /căn/hộ cấp 4, nhà tạm, nếu di chuyển trong phạm vi thành phố. Trường hợp di chuyển đến tỉnh khác ngoài phạm vi thành phố thì được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ trên.

b) Cơ quan, đơn vị : Hỗ trợ theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển và do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.

3. Hỗ trợ thiệt hại do ngừng sản xuất, kinh doanh :

a) Đối với căn hộ đang kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh :

- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 1.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 2.000.000đ/tháng đến dưới 4.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 2.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 4.000.000đ/tháng đến dưới 6.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 3.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 6.000.000đ/tháng đến dưới 8.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 8.000.000đ/tháng đến dưới 10.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 7.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 10.000.000đ/tháng trở lên : được hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 8.000.000đ/hộ.

- Doanh thu và thực lãi để tính hỗ trợ là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (căn cứ theo số liệu của Chi cục Thuế quận cung cấp)

b) Đối với các doanh nghiệp phải di chuyển cơ sở :

b.1- Hỗ trợ tiền lương theo chế độ hỗ trợ ngừng việc cho số CBCNV làm việc tại địa điểm trực tiếp sản xuất kinh doanh phải di chuyển trong 3 tháng. Căn cứ vào bảng trả lương của bộ phận này của bình quân 6 tháng trước đó, không tính hỗ trợ đối với CBCNV đơn vị hành chánh sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và lao động hợp đồng ngắn hạn.

b.2- Hỗ trợ thực lãi trong ba tháng (thực lãi để tính hỗ trợ là thực lãi của địa điểm trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh, di chuyển được thể hiện trong quyết toán bình quân 06 tháng trước đó, có phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền)

c) Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ kinh doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính mức hỗ trợ không quá 50% mức hỗ trợ quy định tại mục a, khoản 3 này. Các trường hợp kinh doanh khác, Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ thiệt hại với mức không quá 1.000.000đ/hộ.

d) Đối với các chợ hiện hữu phải di dời thì Hội đồng đền bù của dự án lập phương án di dời bố trí nơi mua bán mới phù hợp.

4. Đối với gia đình chính sách, được hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:

a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động : 5.000.000 đ/hộ.

b) Thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ) gia đình cán bộ cách mạng lão thành trước tháng 8/1945 : 3.000.000đ/hộ.

c) Gia đình có công với cách mạng và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác : 1.000.000đ/hộ.

d) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

5. Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi ngành nghề do bị thu hồi đất:

- Trong trường hợp một hộ bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ thì được một suất hỗ trợ; từ trên 50% đến 70% diện tích thì được 02 suất hỗ trợ; trên 70% diện tích thì được hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Mức chi phí hỗ trợ cho 1 suất không quá 2.000.000đ, kể cả đối tượng lao động trong độ tuổi chưa có việc làm ổn định cũng được hưởng chi phí hỗ trợ này (không quá 2.000.000đ/lao động).

- Trường hợp các lao động bị ảnh hưởng có yêu cầu đào tạo nghề (không nhận chi phí hỗ trợ) thì Ban Quản lý khu đô thị mới Thủ Thiêm phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 2 tổ chức đào tạo nghề cho các đối tượng này.

6. Đối với các chủ sử dụng đất bị thu hồi chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch đền bù giải phóng mặt bằng, sẽ được thưởng bằng tiền với mức không quá 5.000.000đ/hộ. Mức thưởng cụ thể sẽ do Hội đồng đền bù các dự án quyết định.

7. Đối với các hộ có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, (không thuộc diện chiếm dụng) thuộc đối tượng được tái định cư nhưng có yêu cầu tự lo nơi ở mới, không vào khu tái định cư của dự án thì được hỗ trợ thêm không quá 20% giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo biên bản xác định giá trị đền bù, hỗ trợ về đất ở của hộ đó và tổng giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở của hộ đó không thấp hơn 25.000.000đ/hộ.

8. Các trường hợp sử dụng đất ở có nguồn gốc chiếm dụng bị thu hồi và phải di dời được xem xét thêm khoản hỗ trợ về chi phí di chuyển nhà và ổn định về đời sống quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

9. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt sẽ được xem xét hỗ trợ đặc biệt theo đề nghị thống nhất của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án.

Phần 4:

VỀ VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ (ĐỐI VỚI CÁC HỘ DI CHUYỂN TOÀN BỘ NHÀ Ở ĐẤT Ở)

Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :

1. Ap dụng các phương thức thích hợp với quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và hoàn cảnh cụ thể của các hộ dân cư : điều chỉnh, hoán đổi, bán đứt, bán trả góp, cho thuê với giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của từng đối tượng trên nguyên tắc không kinh doanh, có sự hỗ trợ của Nhà nước.

2. Qui hoạch các khu tái định cư của dự án :

- Địa điểm, vị trí quy mô, thiết kế loại hình, diện tích đất ở, căn hộ chung cư tại các khu tái định cư của dự án trên địa bàn Quận 2 sẽ được xác định và công bố cụ thể theo quyết định của UÛy ban nhân dân thành phố. Khu tái định cư đảm bảo hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

3. Việc xây dựng các khu tái định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.

Trường hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng ngay để thi công thì sẽ được bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh. Chi phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ tự thu xếp nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư với mức 600.000đ/hộ/tháng đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống. Đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 150.000đ/người/tháng trong suốt thời gian chờ bố trí nơi ở mới. Ngoài ra, các trường hợp tạm cư này còn được hỗ trợ thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư là 1.000.000đ/hộ.

4. Chính sách hỗ trợ tại các khu tái định cư :

a) Giá căn hộ chung cư và giá nền đất tại các khu tái định cư của dự án này sẽ được hỗ trợ như sau :

- Không tính tiền sử dụng đất đối với các căn hộ chung cư tái bố trí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (Bệnh viện, Trường học, Chợ, Nhà trẻ, Công viên...) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước...).

- Đối tượng thuộc diện tái định cư không phải nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Các khoản chi phí này do Chủ đầu tư chịu.

b) Người được tái bố trí đất ở không phải nộp các khoản tiền và lệ phí có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (chủ đầu tư chịu).

5. Đơn giá, diện tích căn hộ chung cư và nền đất tái bố trí tại khu tái định cư :

a) Phương thức đền bù, tái bố trí lại căn hộ chung cư và đất ở khác thực hiện theo quy định tại mục a, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này.

b) Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 1.600.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2 (tầng trệt), đối với chung cư không có thang máy.

- Đơn giá nền đất tái bố trí không thấp hơn 2.500.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2.

c) Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư không thấp hơn 30m2 - 40m2/căn hộ và tối đa không quá 200m2/căn hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 100m2/nền và tối đa không quá 200m2/nền.

d) Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm thông báo công khai quy định về mức giá đất ở, giá căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án (sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) để các hộ bị ảnh hưởng cân nhắc, quyết định việc lựa chọn phương thức, địa điểm, vị trí, loại hình, diện tích, giá trị nhà ở, đất ở.... tại các khu tái định cư của dự án.

6. Điều kiện và hình thức tái định cư.

a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản Quy định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.

- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay mới được bố trí nền đất tại khu tái định cư. Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ thì được tái bố trí bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp đặc biệt về điều kiện để được tái bố trí đất nền sẽ do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

- Các trường hợp có đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất nhưng không nhận nền đất, có yêu cầu tái định cư vào căn hộ chung cư thì được xét mua một căn hộ theo giá tái bố trí và ưu tiên thêm một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).

c) Các trường hợp khác Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét đề xuất giải quyết cụ thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư, tạm cư.

7. Nguyên tắc ưu tiên về chọn lựa vị trí đất ở, nhà ở tại các khu tái định cư :

Trong trường hợp nhiều hộ có chung nguyện vọng chọn lựa cùng vị trí nhà ở, đất ở tại khu tái định cư thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên như sau :

a) Đất ở nơi cũ nằm ở vị trí mặt tiền đường và chấp hành di dời trước thời hạn của Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng quy định.

b) Di dời đúng thời hạn và đăng ký tái định cư sớm.

c) Trường hợp không thể xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên.

8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

9. Thủ tục cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở :

Ủy ban nhân dân quận 2 phối hợp cùng các ngành chức năng của thành phố cùng đơn vị chủ đầu tư hướng dẫn các thủ tục hoàn chỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở theo quy định hiện hành. Các chi phí lập thủ tục này do chủ đầu tư chi trả.

Phần V.- tổ chức thực hiện :

Điều 14.- Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng đến từng hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án; giải thích, hướng dẫn cụ thể việc kê khai, thu tờ khai đối với các hộ dân bị giải tỏa; đồng thời xây dựng phương án đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án để thực hiện.

Điều 15.- Trưởng Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chánh - Vật giá thành phố, Sở Địa chính - Nhà đất, UÛy ban nhân dân quận 2 hướng dẫn thực hiện thống nhất quy trình biểu mẫu áp dụng cho Dự án.

Điều 16.- Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Phương án đền bù giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt. Những trường hợp khiếu nại về đền bù hoặc có tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thì giải quyết như sau :

1. Những khiếu nại phát sinh trong quá trình đền bù tái định cư của dự án sẽ được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết theo trình tự của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998.

2. Những tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chỉ được đền bù, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi hành.

3. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tranh chấp thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền quy định. Số tiền đền bù, hỗ trợ thiệt hại đã được xác định theo quy định sẽ được tạm gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, do Chủ đầu tư tạm đứng tên.

Điều 17.- UÛy ban nhân dân quận 2 và Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm có trách nhiệm thường xuyên quan tâm theo dõi, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án sớm ổn định nơi ở và cuộc sống nơi ở mới, nhất là việc học tập, hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm cho các đối tượng có yêu cầu, các thủ tục giấy tờ khi chuyển đổi nơi ở, chuyển trường học./.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

61
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 135/2002/QĐ-UB về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 135/2002/QĐ-UB về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 135/2002/QĐ-UB về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: 135/2002/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Vũ Hùng Việt
Ngày ban hành: 21/11/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 1. Sửa đổi Điều 2 Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

“Điều 2. Căn cứ Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 và những nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này, Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm tổ chức điều tra hiện trạng, áp giá bồi thường, lập thủ tục ứng kinh phí bồi thường để chi trả tiền cho người bị thu hồi đất theo bảng chiết tính xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đã được các bên liên quan cùng ký tên. Sau đó lập dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư (theo từng khu vực và giai đoạn giải phóng mặt bằng theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt), báo cáo Hội đồng thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định và trình Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt để làm cơ sở thanh quyết toán kinh phí bồi thường của dự án”.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Căn cứ bản quy định về đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo quyết định này, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm lập phương án đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư (theo từng khu vực và giai đoạn giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của UÛy ban nhân dân thành phố), báo cáo Hội đồng thẩm định đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực hiện.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:

“Điều 2. Căn cứ Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định của ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 và những nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này, Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm tổ chức điều tra hiện trạng, áp giá bồi thường, lập thủ tục ứng kinh phí bồi thường để chi trả tiền cho người bị thu hồi đất theo bảng chiết tính xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đã được các bên liên quan cùng ký tên. Sau đó lập dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư (theo từng khu vực và giai đoạn giải phóng mặt bằng theo kế hoạch được ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt), báo cáo Hội đồng thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định và trình ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để làm cơ sở thanh quyết toán kinh phí bồi thường của dự án.”

Xem nội dung VB
Điều 2.- Căn cứ bản quy định về đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo quyết định này, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm lập phương án đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư (theo từng khu vực và giai đoạn giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của UÛy ban nhân dân thành phố), báo cáo Hội đồng thẩm định đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của thành phố thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực hiện.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:
...
1.4- Bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 (do đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, Điều 2 của Quyết định này).

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.8- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2/hộ trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay, thì được tái bố trí bằng một nền đất ở.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:

Sửa đổi, bổ sung điểm a.8, a.9 khoản a mục 3 Điều 3 :

“a.8. Đối với những hộ có diện tích đất trong dự án bị thu hồi toàn bộ từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2/hộ trở lên hoặc một hộ có đất ở bị thu hồi toàn bộ từ 200m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay thì được tái bố trí bằng một nền đất ở. Các trường hợp khác thì tái bố trí bằng căn hộ chung cư”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.8- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2/hộ trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay, thì được tái bố trí bằng một nền đất ở.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:
...
1.4- Bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 (do đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, Điều 2 của Quyết định này).

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.9- Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ và không thuộc các điều kiện quy định tại điểm a.8 nêu trên thì tái bố trí bằng căn hộ chung cư.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:

Sửa đổi, bổ sung điểm a.8, a.9 khoản a mục 3 Điều 3 :

“a.8. Đối với những hộ có diện tích đất trong dự án bị thu hồi toàn bộ từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2/hộ trở lên hoặc một hộ có đất ở bị thu hồi toàn bộ từ 200m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay thì được tái bố trí bằng một nền đất ở. Các trường hợp khác thì tái bố trí bằng căn hộ chung cư”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.9- Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ và không thuộc các điều kiện quy định tại điểm a.8 nêu trên thì tái bố trí bằng căn hộ chung cư.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Mục này được sửa đổi bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
3- Sửa đổi, bổ sung mục c và tiết c.3.2 mục c khoản 3 Điều 3:

3.1- Sửa đổi, bổ sung mục c như sau:

“c- Về hạn mức đất ở và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi (không áp dụng cho những trường hợp quy định tại tiểu tiết b.1.2.4 tiết b.1.2 điểm b.1 mục b Khoản 3 Điều 3)”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
c) Về hạn mức đất ở để tính đền bù và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi :

c.1- Trường hợp diện tích đang sử dụng bị thu hồi toàn bộ nhỏ hơn 200m2 (trong đó vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp) thì tính đền bù toàn bộ diện tích này theo đất ở.

c.2- Trường hợp diện tích bị thu hồi lớn hơn 200m2 thì tính đền bù như sau :

- Nếu có giấy chứng nhận xác định rõ diện tích đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp thì tính đền bù theo diện tích ghi trong giấy chứng nhận. Trường hợp diện tích ghi trong giấy chứng nhận nhỏ hơn 200m2 nhưng diện tích thực tế đang sử dụng lớn hơn 200m2 thì tính đền bù 200m2.

- Nếu không có giấy chứng nhận xác định diện tích đất ở hoặc giấy chứng nhận không xác định rõ diện tích đất ở thì tính đền bù đất ở không quá 200m2.

c.3- Đối với phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại ngoài 200m2 (của trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở) tính đền bù, hỗ trợ như sau:

c.3.1 - Nếu hiện trạng là đất ở thì đền bù, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

c.3.2 - Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng thì tính đền bù, hỗ trợ:

+ Đối với phần diện tích đất ở, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá là 250.000đ/m2 hoặc là 300.000đ/m2 tùy theo giá trị vị trí lô thửa đất. Trường hợp phần diện tích này có vị trí mặt tiền đường thì tính tăng thêm 50% đơn giá.

c.3.3. Tổng mức diện tích khuôn viên đất ở ngoài hạn mức tính chung cho hai trường hợp trên (c.3.1 và c.3.2) không quá 200m2/hộ. Phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại (nếu có) tính theo đơn giá đền bù đất nông nghiệp.

c.4- Riêng mức diện tích đất ở tái bố trí, thực hiện theo chính sách tái định cư được duyệt.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Sửa đổi, bổ sung khoản c mục 3 Điều 3 :

“c. Về hạn mức đất ở và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi (không áp dụng cho những trường hợp quy định tại tiết b.1.2.4 điểm b.1 khoản b mục 3 Điều 3 bản quy định kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002)”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
c) Về hạn mức đất ở để tính đền bù và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi :

c.1- Trường hợp diện tích đang sử dụng bị thu hồi toàn bộ nhỏ hơn 200m2 (trong đó vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp) thì tính đền bù toàn bộ diện tích này theo đất ở.

c.2- Trường hợp diện tích bị thu hồi lớn hơn 200m2 thì tính đền bù như sau :

- Nếu có giấy chứng nhận xác định rõ diện tích đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp thì tính đền bù theo diện tích ghi trong giấy chứng nhận. Trường hợp diện tích ghi trong giấy chứng nhận nhỏ hơn 200m2 nhưng diện tích thực tế đang sử dụng lớn hơn 200m2 thì tính đền bù 200m2.

- Nếu không có giấy chứng nhận xác định diện tích đất ở hoặc giấy chứng nhận không xác định rõ diện tích đất ở thì tính đền bù đất ở không quá 200m2.

c.3- Đối với phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại ngoài 200m2 (của trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở) tính đền bù, hỗ trợ như sau:

c.3.1 - Nếu hiện trạng là đất ở thì đền bù, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

c.3.2 - Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng thì tính đền bù, hỗ trợ:

+ Đối với phần diện tích đất ở, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá là 250.000đ/m2 hoặc là 300.000đ/m2 tùy theo giá trị vị trí lô thửa đất. Trường hợp phần diện tích này có vị trí mặt tiền đường thì tính tăng thêm 50% đơn giá.

c.3.3. Tổng mức diện tích khuôn viên đất ở ngoài hạn mức tính chung cho hai trường hợp trên (c.3.1 và c.3.2) không quá 200m2/hộ. Phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại (nếu có) tính theo đơn giá đền bù đất nông nghiệp.

c.4- Riêng mức diện tích đất ở tái bố trí, thực hiện theo chính sách tái định cư được duyệt.
Mục này được sửa đổi bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Mục này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Điều chỉnh mục 7 Điều 4:

“7. Đối với hộ có đất nông nghiệp (có diện tích từ 1.000m2 đến 10.000m2) bị thu hồi toàn bộ và được bồi thường thiệt hại, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ (quận 2, quận 9, quận Thủ Đức) thì được giải quyết mua căn hộ chung cư tại khu tái định cư theo chính sách tái định cư của dự án được duyệt. Trường hợp có diện tích bị thu hồi trên 10.000m2, được xét bán thêm 01 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh. Và được xét bán thêm 01 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh trên mỗi 10.000m2 trở lên, nhưng không quá 4 căn hộ chung cư/hộ.

Đối với trường hợp không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ có diện tích bị thu hồi từ 1.000m2 đến 10.000m2, được xét bán 01 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh, nếu bị thu hồi trên 10.000m2 thì xét bán thêm tối đa 01 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh (giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do ủy ban nhân dân thành phố quyết định)”

Xem nội dung VB
Điều 4.- Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp:

Người đang sử dụng đất nông nghiệp có một trong các điều kiện quy định tại Điều 1 của Bản quy định này thì được đền bù thiệt hại bằng tiền như sau:
...
7. Đối với hộ có đất nông nghiệp (có diện tích trên 1.000m2 đến 10.000m2) bị thu hồi tòan bộ và được đền bù thiệt hại , có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ (quận 2, quận 9, quận Thủ Đức) nếu có nhu cầu về chổ ở thì sẽ được Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết mua căn hộ chung cư tại khu tái định cư theo chính sách tái định cư của dự án được duyệt. Trường hợp có diện tích bị thu hồi trên 10.000m2 , được xét bán thêm 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

- Đối với trường hợp không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ có diện tích bị thu hồi trên 1.000m2 đến 10.000m2 , được xét bán 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh, nếu bị thu hồi trên 10.000 m2 thì xét bán thêm tối đa 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).
Mục này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 6.2 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
6- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 8:
...
6.2- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3) Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì người đang sử dụng được hỗ trợ thiệt hại đối với phần diện tích đất ở bị thu hồi như trường hợp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi toàn bộ, nếu phần diện tích bị thu hồi này có giấy tờ hợp lệ.

- Bồi thường, hỗ trợ phần giá trị xây dựng nhà bị phá dỡ: hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 100% đơn giá xây dựng mới quy định tại các Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09 tháng 11 năm 1996, số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24 tháng 10 năm 1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23 tháng 02 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà để tính lệ phí trước bạ, nhân với hệ số 1,2 để chủ hộ tự xây dựng lại tương đương với kết cấu phần hiện trạng cũ bị phá dỡ, hoặc cơ quan quản lý căn nhà bị phá dỡ lập dự toán và xây dựng lại mặt tiền nhà (hoặc hông nhà, phía sau nhà …) theo kết cấu phần hiện trạng cũ bị phá dỡ.”

Xem nội dung VB
Điều 8.- Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước :
...
3) Nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì người đang sử dụng không được đền bù thiệt hại phần diện tích nhà bị phá dỡ, và đất bị thu hồi, nhưng sẽ được hỗ trợ thiệt hại.
Mục này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Sửa đổi, bổ sung mục 3 Điều 8 :

“3. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì người đang sử dụng được hỗ trợ thiệt hại đối với phần diện tích đất ở bị thu hồi như trường hợp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi toàn bộ.

Bồi thường, hỗ trợ phần giá trị xây dựng nhà bị phá dỡ: hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 100% đơn giá xây dựng mới quy định tại các Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09 tháng 11 năm 1996, số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24 tháng 10 năm 1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23 tháng 02 năm 2001 của ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà để tính lệ phí trước bạ, nhân với hệ số 1,2 để chủ hộ tự xây dựng lại tương đương với kết cấu phần hiện trạng cũ bị phá dỡ, hoặc cơ quan quản lý căn nhà bị phá dỡ lập dự toán và xây dựng lại mặt tiền nhà (hoặc hông nhà, phía sau nhà…) theo kết cấu phần hiện trạng cũ bị phá dỡ.”

Xem nội dung VB
Điều 8.- Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước :
...
3) Nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì người đang sử dụng không được đền bù thiệt hại phần diện tích nhà bị phá dỡ, và đất bị thu hồi, nhưng sẽ được hỗ trợ thiệt hại.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 6.2 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Mục này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 31/01/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2 ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 (gọi tắt là Quyết định 135/2002/QĐ-UB) và Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2006 (gọi tắt là Quyết định 123/2006/QĐ-UBND) của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 135/2002/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Quyết định 135/2002/QĐ-UB:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 13 như sau:

“a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được bồi thường về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UB, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc bố trí tương đương diện tích tiêu chuẩn tái định cư được hưởng (nhưng không quá 200m2/hộ), không hạn chế số lượng căn hộ chung cư hoặc số nền đất ở tại khu tái định cư.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
6. Điều kiện và hình thức tái định cư.

a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản Quy định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.

- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay mới được bố trí nền đất tại khu tái định cư. Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ thì được tái bố trí bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp đặc biệt về điều kiện để được tái bố trí đất nền sẽ do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

- Các trường hợp có đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất nhưng không nhận nền đất, có yêu cầu tái định cư vào căn hộ chung cư thì được xét mua một căn hộ theo giá tái bố trí và ưu tiên thêm một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Sửa đổi, bổ sung khoản a mục 6 Điều 13 :

“a. Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được quy định tại khoản b (gồm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2, b.1.2.3, b.1.3) mục 3 Điều 3 của Bản quy định kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án ......”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
6. Điều kiện và hình thức tái định cư.

a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản Quy định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.

- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay mới được bố trí nền đất tại khu tái định cư. Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ thì được tái bố trí bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp đặc biệt về điều kiện để được tái bố trí đất nền sẽ do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

- Các trường hợp có đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất nhưng không nhận nền đất, có yêu cầu tái định cư vào căn hộ chung cư thì được xét mua một căn hộ theo giá tái bố trí và ưu tiên thêm một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).

c) Các trường hợp khác Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét đề xuất giải quyết cụ thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư, tạm cư.
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung khoản a mục 6 Điều 13:

“a. Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được được quy định tại điểm b.1 khoản b (b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2, b.1.2.3, b.1.3) mục 3 Điều 3, điểm b.3 khoản b mục 3 Điều 3 (được bổ sung tại Quyết định số 188/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố), khoản b mục 6 Điều 6, mục 2 Điều 8, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
6. Điều kiện và hình thức tái định cư.

a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản Quy định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.

- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay mới được bố trí nền đất tại khu tái định cư. Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ thì được tái bố trí bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp đặc biệt về điều kiện để được tái bố trí đất nền sẽ do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

- Các trường hợp có đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất nhưng không nhận nền đất, có yêu cầu tái định cư vào căn hộ chung cư thì được xét mua một căn hộ theo giá tái bố trí và ưu tiên thêm một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 31/01/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Sửa đổi, bổ sung khoản c mục 6 Điều 13

“c. Các trường hợp đặc biệt, giao Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án xem xét, quyết định”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
6. Điều kiện và hình thức tái định cư.
...
c) Các trường hợp khác Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét đề xuất giải quyết cụ thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư, tạm cư.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
12- Sửa đổi Điều 14:

“Điều 14- Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng đến từng hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án; giải thích, hướng dẫn cụ thể việc kê khai, thu tờ khai đối với các hộ dân bị giải tỏa; đồng thời lập dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán để thực hiện.”

Xem nội dung VB
Điều 14.- Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng đến từng hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án; giải thích, hướng dẫn cụ thể việc kê khai, thu tờ khai đối với các hộ dân bị giải tỏa; đồng thời xây dựng phương án đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án để thực hiện.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Sửa đổi, bổ sung Điều 14:

“Điều 14. Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng đến từng hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án; giải thích, hướng dẫn cụ thể việc kê khai, thu tờ khai đối với các hộ dân bị giải tỏa; đồng thời lập dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán để thực hiện”

Xem nội dung VB
Điều 14.- Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng đến từng hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án; giải thích, hướng dẫn cụ thể việc kê khai, thu tờ khai đối với các hộ dân bị giải tỏa; đồng thời xây dựng phương án đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án để thực hiện.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
13- Sửa đổi Điều 16:

“Điều 16- Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy định kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 và những nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này, kế hoạch giải phóng mặt bằng được phê duyệt. Những trường hợp khiếu nại về bồi thường hoặc có tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thì giải quyết như sau:

1- Những khiếu nại phát sinh trong quá trình bồi thường tái định cư của dự án sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết theo trình tự của Luật khiếu nại, tố cáo.

2- Những tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chỉ được bồi thường, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi hành.

3- Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tranh chấp thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ đã được xác định theo quy định sẽ được tạm gửi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 2 tạm đứng tên.”

Xem nội dung VB
Điều 16.- Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Phương án đền bù giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt. Những trường hợp khiếu nại về đền bù hoặc có tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thì giải quyết như sau :

1. Những khiếu nại phát sinh trong quá trình đền bù tái định cư của dự án sẽ được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết theo trình tự của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998.

2. Những tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chỉ được đền bù, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi hành.

3. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tranh chấp thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền quy định. Số tiền đền bù, hỗ trợ thiệt hại đã được xác định theo quy định sẽ được tạm gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, do Chủ đầu tư tạm đứng tên.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Sửa đổi, bổ sung Điều 16

“Điều 16. Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Bản quy định kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 và những nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này, kế hoạch giải phóng mặt bằng được phê duyệt. Những trường hợp khiếu nại về bồi thường hoặc có tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thì giải quyết như sau: ....”

Xem nội dung VB
Điều 16.- Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Phương án đền bù giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt. Những trường hợp khiếu nại về đền bù hoặc có tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thì giải quyết như sau :

1. Những khiếu nại phát sinh trong quá trình đền bù tái định cư của dự án sẽ được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết theo trình tự của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998.

2. Những tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chỉ được đền bù, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi hành.

3. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tranh chấp thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền quy định. Số tiền đền bù, hỗ trợ thiệt hại đã được xác định theo quy định sẽ được tạm gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, do Chủ đầu tư tạm đứng tên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Các cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này được thay bởi Điều 3 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 3.

Các cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quy định kèm theo được thay bằng cụm từ “bồi thường”.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này bị thay bởi Điều 3 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 3. Cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố và Bản quy định kèm theo được thay bằng cụm từ “bồi thường”

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Các cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này được thay bởi Điều 3 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này bị thay bởi Điều 3 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Các cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này được thay bởi Điều 3 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 3.

Các cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quy định kèm theo được thay bằng cụm từ “bồi thường”.

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này bị thay bởi Điều 3 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 3. Cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố và Bản quy định kèm theo được thay bằng cụm từ “bồi thường”

Xem nội dung VB
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Các cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này được thay bởi Điều 3 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Cụm từ “đền bù” thể hiện tại Quyết định này bị thay bởi Điều 3 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:

1.1- Sửa đổi điểm a.1 như sau:

“a.1- Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất ở hoặc căn hộ chung cư và có yêu cầu bố trí tái định cư, diện tích tái bố trí là diện tích lô đất nền hoặc căn hộ chung cư theo thiết kế quy hoạch được duyệt tại khu tái định cư nhưng tối đa không quá 200m2/hộ. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) và diện tích tái bố trí được thanh toán bù trừ bằng tiền như sau:

- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) lớn hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân được hỗ trợ thêm bằng tiền theo giá chênh lệch quy định tại điểm a.6, mục a này.

- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) nhỏ hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân thanh toán tiền mua đối với phần diện tích chênh lệch này theo giá bán không kinh doanh.

- Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (đủ điều kiện tái định cư) nhỏ hơn diện tích căn hộ chung cư có diện tích nhỏ nhất theo thiết kế quy hoạch được duyệt (32m2), thì hộ dân thanh toán tiền mua căn hộ chung cư đối với phần diện tích chênh lệch của căn hộ chung theo giá bán tái định cư nhân (x) 1,2 lần.

- Hội đồng bồi thường của dự án căn cứ diện tích, vị trí đất ở bị thu hồi, đơn giá bồi thường về đất ở và đơn giá nền đất hoặc căn hộ chung cư tái bố trí để xác định địa điểm, vị trí và diện tích nền đất, diện tích và số lượng căn hộ chung cư tái bố trí phù hợp cho từng hộ dân”.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :

a.1- Giá trị đất ở, nhà ở để tính điều chỉnh hoán đổi là giá trị nhà ở, đất ở được đền bù, hỗ trợ của các hộ gia đình, cá nhân và giá trị đất ở, nhà ở theo thiết kế quy hoạch được duyệt ở khu tái định cư của dự án.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:
...
1.2- Sửa đổi điểm a.2 như sau:

“a.2- Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định cư nhưng có yêu cầu nhận bằng tiền (không nhận nền đất hoặc căn hộ chung cư) thì được thanh toán bằng tiền như sau:

- Nhận toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất ở, nhà ở, tài sản và các khoản hỗ trợ khác theo quy định (không tính khoản hỗ trợ tự lo nơi ở mới quy định tại khoản 7 Điều 12).

- Nhận thêm phần hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư, cụ thể:

+ Đối với đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ theo chính sách quy định: được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên toàn bộ diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ bị thu hồi.

+ Đối với đất ở chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (trừ diện tích lấn, chiếm): được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên phần diện tích đất ở thực tế bị thu hồi nhưng không quá 200m2/hộ”.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.2- Phần chênh lệch về giá trị đất ở hoặc nhà ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới được thanh toán bằng tiền theo một trong hai trường hợp sau đây :

a.2.1- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ lớn hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì chủ đầu tư phải thanh toán phần giá trị chênh lệch này cho người bị thu hồi nhà ở hoặc đất ở.

a.2.2- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ nhỏ hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì người bị thu hồi đất phải thanh toán phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:
...
1.3- Sửa đổi điểm a.6 như sau :

“a.6- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư và nền đất ở tái định cư:

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư: 4.000.000 đồng/m2.

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán không kinh doanh: 2.000.000 đồng/m2.

- Mức hỗ trợ giá đối với nền đất theo giá bán tái định cư: 3.000.000 đồng/m2.”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.6- Đối với các căn hộ chung cư phải di dời thì được tái bố trí lại chỗ ở tại chung cư khác hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo nơi ở mới, nếu có yêu cầu.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:
...
1.3- Sửa đổi điểm a.6 như sau :

“a.6- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư và nền đất ở tái định cư:

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư: 4.000.000 đồng/m2.

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán không kinh doanh: 2.000.000 đồng/m2.

- Mức hỗ trợ giá đối với nền đất theo giá bán tái định cư: 3.000.000 đồng/m2.”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.6- Đối với các căn hộ chung cư phải di dời thì được tái bố trí lại chỗ ở tại chung cư khác hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo nơi ở mới, nếu có yêu cầu.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

1- Sửa đổi điểm a.1, điểm a.2, điểm a.6 và bãi bỏ điểm a.8, điểm a.9 mục a khoản 3 Điều 3:
...
1.3- Sửa đổi điểm a.6 như sau :

“a.6- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư và nền đất ở tái định cư:

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư: 4.000.000 đồng/m2.

- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán không kinh doanh: 2.000.000 đồng/m2.

- Mức hỗ trợ giá đối với nền đất theo giá bán tái định cư: 3.000.000 đồng/m2.”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :
...
a.6- Đối với các căn hộ chung cư phải di dời thì được tái bố trí lại chỗ ở tại chung cư khác hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo nơi ở mới, nếu có yêu cầu.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Tiểu tiết này được sửa đổi bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
2- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết b.1.2.4, tiết b.1.3, điểm b.2 và bổ sung điểm b.3, điểm b.4 vào mục b khoản 3 Điều 3:

2.1- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết b.1.2.4 như sau:

“b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính bồi thường (nhưng không cao hơn mức giá bồi thường đất ở quy định tại tiểu tiết b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá bồi thường đất trồng cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất). Trường hợp hộ dân có nhu cầu về chỗ ở được bán 01 căn hộ chung cư có diện tích không quá 80m2 theo giá không kinh doanh. Trường hợp không mua căn hộ chung cư thì được hỗ trợ giá theo quy định tại điểm a.6, mục a, khoản 3, Điều 3 theo diện tích căn hộ chung cư được tái bố trí nhưng không quá 80m2/hộ”.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền
...
b.1.2- Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất :
...
b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm)tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính đền bù (nhưng không cao hơn mức giá đền bù đất ở quy định tại điểm b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá đền bù đất trồng cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất).
Tiểu tiết này được sửa đổi bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Tiết này được sửa đổi bởi Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
2- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết b.1.2.4, tiết b.1.3, điểm b.2 và bổ sung điểm b.3, điểm b.4 vào mục b khoản 3 Điều 3:
...
2.2- Sửa đổi, bổ sung tiết b.1.3 như sau:

“b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại các tiết b.1.1, tiểu tiết b.1.2.1, b.1.2.2, b.1.2.3 trên thì người đang sử dụng được tính bồi thường, hỗ trợ theo mức giá bồi thường, hỗ trợ của người chủ sử dụng cũ đầu tiên đã tạo lập nhà ở, đất ở” được Ủy ban nhân dân phường-xã xác nhận thời điểm tạo lập.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền
...
b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định tại các điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.
Tiết này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:

Bổ sung tiết b.1.3 điểm b.1 khoản b mục 3 Điều 3:

“b.1.3. Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại các tiết b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2, b.1.2.3 trên thì người đang sử dụng được tính bồi thường, hỗ trợ theo mức giá bồi thường, hỗ trợ của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền
...
b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định tại các điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.
Tiết này được sửa đổi bởi Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Tiết này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
2- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết b.1.2.4, tiết b.1.3, điểm b.2 và bổ sung điểm b.3, điểm b.4 vào mục b khoản 3 Điều 3:
...
2.3- Sửa đổi, bổ sung điểm b.2 như sau:

“b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc lấn chiếm thì không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính bồi thường tùy theo thời điểm lấn chiếm trước hay sau ngày 15 tháng 10 năm 1993. Cụ thể như sau:

- Sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở và được giải quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá tái định cư.

- Sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư): hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở. Sử dụng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì không xét hỗ trợ thiệt hại về đất. Các trường hợp này được giải quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn hoặc cho thuê căn hộ theo giá bảo tồn vốn (khấu hao 30 năm).

- Sử dụng từ ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với khu tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ thiệt hại, về đất, được hỗ trợ một lần 06 tháng tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ tiền tạm cư theo quy định để tự di chuyển và tự lo nơi ở khác.

- Mức diện tích đất ở lấn chiếm để xét hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế bị thu hồi nhưng không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc lấn chiếm (quy định tại khoản 5, Điều 4).”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền
...
b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).
Điểm này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung điểm b.2 khoản b mục 3 Điều 3 :

“b.2. ..... Những trường hợp cá biệt (là những trường hợp chiếm dụng đất để ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, sử dụng liên tục đến nay và không còn nơi ở nào khác) Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án xem xét cụ thể từng trường hợp để giải quyết cho mua một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền
...
b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
2- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết b.1.2.4, tiết b.1.3, điểm b.2 và bổ sung điểm b.3, điểm b.4 vào mục b khoản 3 Điều 3:
...
2.3- Sửa đổi, bổ sung điểm b.2 như sau:

“b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc lấn chiếm thì không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính bồi thường tùy theo thời điểm lấn chiếm trước hay sau ngày 15 tháng 10 năm 1993. Cụ thể như sau:

- Sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở và được giải quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá tái định cư.

- Sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư): hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở. Sử dụng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì không xét hỗ trợ thiệt hại về đất. Các trường hợp này được giải quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn hoặc cho thuê căn hộ theo giá bảo tồn vốn (khấu hao 30 năm).

- Sử dụng từ ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với khu tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ thiệt hại, về đất, được hỗ trợ một lần 06 tháng tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ tiền tạm cư theo quy định để tự di chuyển và tự lo nơi ở khác.

- Mức diện tích đất ở lấn chiếm để xét hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế bị thu hồi nhưng không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc lấn chiếm (quy định tại khoản 5, Điều 4).”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền
...
b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).
Điểm này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung điểm b.2 khoản b mục 3 Điều 3 :

“b.2. ..... Những trường hợp cá biệt (là những trường hợp chiếm dụng đất để ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, sử dụng liên tục đến nay và không còn nơi ở nào khác) Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án xem xét cụ thể từng trường hợp để giải quyết cho mua một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền
...
b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Tiết này được sửa đổi bởi Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
3- Sửa đổi, bổ sung mục c và tiết c.3.2 mục c khoản 3 Điều 3:
...
3.2- Sửa đổi, bổ sung tiết c.3.2 mục c như sau:

“c.3.2- Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng (không thuộc diện lấn, chiếm) thì tính bồi thường, hỗ trợ:

+ Đối với phần diện tích đất ở tính bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính bồi thường, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp tính bồi thường, hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở liền kề.”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
c) Về hạn mức đất ở để tính đền bù và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi :
...
c.3- Đối với phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại ngoài 200m2 (của trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở) tính đền bù, hỗ trợ như sau:
...
c.3.2 - Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng thì tính đền bù, hỗ trợ:

+ Đối với phần diện tích đất ở, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá là 250.000đ/m2 hoặc là 300.000đ/m2 tùy theo giá trị vị trí lô thửa đất. Trường hợp phần diện tích này có vị trí mặt tiền đường thì tính tăng thêm 50% đơn giá.
Tiết này được sửa đổi bởi Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 5.1 Khoản 5 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
5- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 6:
5.1- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6:
“2- Đối với nhà, công trình xây dựng hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% đơn giá quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Đền bù nhà, công trình thuộc sở hữu tư nhân :
...
2. Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất (theo quy định tại Điều 1 và tại các điểm b.1, mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này) có giấy tờ hợp lệ về nhà ở hoặc không có giấy tờ hợp lệ nhưng đã xây dựng và sử dụng từ trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được đền bù 100% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã vi phạm thì xét hỗ trợ không quá 70% đơn giá.

- Nhà, công trình không có giấy tờ hợp lệ xây dựng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001, là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật thì xét hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã vi phạm thì xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá.

- Nhà, công trình không có giấy tờ hợp lệ xây dựng từ ngày 20/12/2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt lại thì chỉ đền bù các chi phí tháo dở, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dở, vận chuyển, lắp đặt và do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 5.1 Khoản 5 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 5.1 Khoản 5 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
5- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 6:
5.1- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6:
...
3- Đối với nhà, công trình xây dựng không có giấy tờ hợp lệ:

3.1- Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng đủ điều kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 1 và điểm b.1, mục b, khoản 3, Điều 3 của Quy định này):

- Trường hợp đã xây dựng và sử dụng từ trước ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được bồi thường bằng 100% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã vi phạm thì xét hỗ trợ không quá 70% đơn giá.

- Trường hợp xây dựng và sử dụng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật thì xét hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Trường hợp đã vi phạm thì xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá.

- Trường hợp xây dựng và sử dụng từ ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và do Hội đồng bồi thường của dự án xem xét, giải quyết cụ thể.

3.2- Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng không đủ điều kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 2 và điểm b.2, mục b, khoản 3, Điều 3 của Quy định này) nhưng xây dựng từ trước ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu đã vi phạm và những trường hợp xây dựng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì được xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Nếu xây dựng từ ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Riêng đối với nhà xây dựng trên đất có nguồn gốc chiếm dụng và xây dựng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.”

Xem nội dung VB
Điều 6.- Đền bù nhà, công trình thuộc sở hữu tư nhân :
...
3. Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng không được đền bù thiệt hại về đất (theo quy định tại Điều 2 và tại điểm b.2, mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này) nhưng xây dựng từ trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) và không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Nếu đã vi phạm và những trường hợp xây dựng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì được xét hỗ trợ không quá 30% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này. Nếu xây dựng từ ngày 20/12/2001( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các Khu quy họach tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Riêng đối với nhà xây dựng trên đất có nguồn gốc chiếm dụngvà xây dựng từ ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 5.1 Khoản 5 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 5.2 Khoản 5 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
5- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 6:
5.1- Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6:
...
5.2- Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 6:

“6- Đối với các loại nhà sàn xây dựng không hợp pháp trên sông và kênh, rạch:

a) Hội đồng bồi thường của dự án lập đơn giá cụ thể trên cơ sở vận dụng đơn giá kết cấu xây dựng nhà tương ứng quy định tại Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09 tháng 11 năm 1996 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23 tháng 02 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số 1,2 và xem xét, giải quyết mức hỗ trợ di dời như sau :

b) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:

b.1) Hỗ trợ không quá 70% trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng và đơn giá xây dựng nhà quy định tại mục a, khoản 6 này.

b.2) Hỗ trợ thêm không quá 30% trị giá đất với mức diện tích hỗ trợ theo diện tích xây dựng nhà nhưng không quá 40m2/hộ. Đơn giá đất để tính hỗ trợ áp dụng theo quy định tại mục a, khoản 2, Điều 3.

b.3) Được giải quyết bố trí 01 căn hộ chung cư theo giá tái định cư.

c) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 16 tháng 9 năm 1998 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư), không xét hỗ trợ về nhà và đất, nhưng được hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 10.000.000 đồng/hộ (Trường hợp đặc biệt hỗ trợ không quá 15.000.000 đồng/hộ). Đối với nhà xây dựng từ ngày 16 tháng 9 năm 1998 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì không xét hỗ trợ giá trị nhà và đất, nhưng được hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 5.000.000 đồng/hộ (Trường hợp đặc biệt, hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng/hộ). Các trường hợp này được giải quyết mua 01 căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn hoặc cho thuê căn hộ theo giá bảo tồn vốn (khấu hao 30 năm).

d)Đối với nhà xây dựng từ ngày 20 tháng 12 năm 2001(đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các Khu quy họach tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ về nhà và đất, nhưng được hỗ trợ 06 tháng tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ tiền tạm cư theo quy định để tự di chuyển, trở về nơi ở cũ.

đ) Các trường hợp đặc biệt (về thời gian chiếm ngụ, về hoàn cảnh, về mục đích xây dựng ...), Hội đồng bồi thường của dự án xem xét, thống nhất giải quyết cụ thể từng trường hợp.”

Xem nội dung VB
Điều 6.- Đền bù nhà, công trình thuộc sở hữu tư nhân :
...
6. Đối với các loại nhà sàn xây dựng không hợp pháp trên sông và kênh, rạch :

a) Hội đồng đền bù của dự án lập đơn giá cụ thể trên cơ sở vận dụng đơn giá kết cấu xây dựng nhà tương ứng quy định tại Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/02/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số 1,2 và xem xét, giải quyết mức hỗ trợ di dời như sau :

b) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 :

b.1/ Hỗ trợ không quá 70% trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng và đơn giá xây dựng nhà quy định tại mục a, khoản 6 này.

b.2/ Hỗ trợ thêm không quá 30% trị giá đất với mức diện tích hỗ trợ theo diện tích xây dựng nhà nhưng không quá 40m2/hộ. Đơn giá đất để tính hỗ trợ áp dụng theo quy định tại mục a, khoản 2, Điều 3 của Bản quy định này.

b.3/ Được xem xét tái định cư hoặc tạm cư tại các căn hộ chung cư của dự án theo phương án tái bố trí do Hội đồng đền bù của dự án lập, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư), không xét hỗ trợ về nhà và đất, Ủy ban nhân dân quận tổ chức vận động các hộ thu xếp về nơi ở cũ và có thể xét hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 10.000.000đ/hộ. Trường hợp đặc biệt hỗ trợ không quá 15.000.000đ/hộ

d/ Đối với nhà xây dựng từ ngày 16/09/1998 đến trước ngày 20/12/2001( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì không xét hỗ trợ giá trị nhà và đất. Ủy ban nhân dân quận tổ chức vận động các hộ thu xếp về nơi ở cũ và có thể xét hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 5.000.000đ/hộ. Trường hợp đặc biệt, hỗ trợ không quá 10.000.000đ/hộ.

đ/ Đối với nhà xây dựng từ ngày 20/12/2001( đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các Khu quy họach tái định cư) trở về sau : không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.

e/ Các trường hợp đặc biệt (về thời gian chiếm ngụ, về hoàn cảnh, về mục đích xây dựng...), Hội đồng đền bù của dự án xem xét, thống nhất giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 5.2 Khoản 5 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 6.1 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
6- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 8:

6.1- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1- Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà ở có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà) hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không được tính bồi thường về nhà và đất nhưng được tính hỗ trợ theo khoản 2 dưới đây. Trường hợp có yêu cầu, người đang sử dụng nhà bị thu hồi được thuê hoặc mua một căn hộ chung cư với giá bán, giá thuê phù hợp với mức giá bồi thường, hỗ trợ nơi cũ, do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt”.

Xem nội dung VB
Điều 8.- Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước :

1. Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà) hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không được tính đền bù thiệt hại về nhà và đất. Người đang sử dụng bị thu hồi được xem xét cho tiếp tục thuê một căn hộ chung cư theo quyết định của UÛy ban nhân dân quận.

- Trường hợp không thuê căn hộ mà có yêu cầu mua thì được giải quyết mua một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 6.1 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 6.1 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
6- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 8:

6.1- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1- Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà ở có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà) hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không được tính bồi thường về nhà và đất nhưng được tính hỗ trợ theo khoản 2 dưới đây. Trường hợp có yêu cầu, người đang sử dụng nhà bị thu hồi được thuê hoặc mua một căn hộ chung cư với giá bán, giá thuê phù hợp với mức giá bồi thường, hỗ trợ nơi cũ, do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt”.

Xem nội dung VB
Điều 8.- Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước :

1. Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà) hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không được tính đền bù thiệt hại về nhà và đất. Người đang sử dụng bị thu hồi được xem xét cho tiếp tục thuê một căn hộ chung cư theo quyết định của UÛy ban nhân dân quận.

- Trường hợp không thuê căn hộ mà có yêu cầu mua thì được giải quyết mua một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 6.1 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Mục này được sửa đổi bởi Điểm 7.1 Khoản 7 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
7- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, mục c khoản 3 và bổ sung khoản 10 vào Điều 12:

7.1- Sửa đổi, bổ sung mục c khoản 3 Điều 12:

“c- Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ kinh doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính hỗ trợ không quá 50% mức hỗ trợ quy định tại mục a, Khoản 3 này.

- Các trường hợp kinh doanh khác: gồm những hộ kinh doanh cá thể (buôn bán nhỏ), có nhà ở, đất ở bị thu hồi trong dự án và được Ủy ban nhân dân phường xác nhận về thực trạng kinh doanh trong khu vực thì được hỗ trợ là 200.000 đồng/hộ/tháng trong 12 tháng.”

Xem nội dung VB
Điều 12.- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất (không thuộc diện lấn chiếm) có nhà ở phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức đền bù hỗ trợ thiệt hại về nhà và đất, được hỗ trợ thêm các khoản như sau :
...
3. Hỗ trợ thiệt hại do ngừng sản xuất, kinh doanh:
...
c) Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ kinh doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính mức hỗ trợ không quá 50% mức hỗ trợ quy định tại mục a, khoản 3 này. Các trường hợp kinh doanh khác, Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ thiệt hại với mức không quá 1.000.000đ/hộ.
Mục này được sửa đổi bởi Điểm 7.1 Khoản 7 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
8- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13:

“3. Việc xây dựng các khu tái định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.

- Trường hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng ngay để thi công thì sẽ được bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh. Chi phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ chờ bố trí tái định cư, nếu tự lo nơi tạm cư và bàn giao mặt bằng thì được hỗ trợ chi phí tạm cư trong suốt thời gian chờ bố trí nơi ở mới với mức cụ thể như sau:

+ Trước ngày 01 tháng 11 năm 2004: mức hỗ trợ chi phí tạm cư là 600.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống. Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng.

+ Từ ngày 01 tháng 11 năm 2004 trở về sau: mức hỗ trợ chi phí tạm cư là 1.000.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống. Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 250.000 đồng/người/tháng.

- Thời gian hưởng tiền hỗ trợ tạm cư: Được áp dụng trong suốt thời gian tạm cư, kể từ khi có biên bản bàn giao mặt bằng đến khi ký nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc biên bản nhận nền nhà tái định cư. Đối với các hộ được bố trí tái định cư bằng nền đất sẽ được hỗ trợ thêm tiền tạm cư 06 tháng kể từ ngày ký biên bản nhận nền nhà tái định cư trong thời gian chờ xây dựng nhà hoàn chỉnh.

- Phương thức chi trả:

+ Trường hợp xác định được cụ thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả một lần cho các hộ tạm cư.

+ Trường hợp chưa xác được cụ thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả theo định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Tuỳ theo tiến độ xây dựng khu tái định cư của dự án mà Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét chi trả tiền tạm cư cho các hộ bị ảnh hưởng để giảm bớt phiền hà cho người có đất bị thu hồi.

- Ngoài ra, các trường hợp tạm cư này còn được hỗ trợ thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư là 1.000.000 đồng/hộ.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
3. Việc xây dựng các khu tái định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.

Trường hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng ngay để thi công thì sẽ được bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh. Chi phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ tự thu xếp nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư với mức 600.000đ/hộ/tháng đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống. Đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 150.000đ/người/tháng trong suốt thời gian chờ bố trí nơi ở mới. Ngoài ra, các trường hợp tạm cư này còn được hỗ trợ thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư là 1.000.000đ/hộ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
9- Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 13:

“a) Việc bố trí tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được quy định tại điểm b.1 (gồm tiết b.1.1, tiểu tiết b.1.2.1, b.1.2.2, b.1.2.3, tiết b.1.3) và điểm b.3 mục b khoản 3 Điều 3; mục b Khoản 6 Điều 6; khoản 1 và khoản 2 Điều 8; và các trường hợp khác là đất ở có nguồn gốc sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

b) Đối với những hộ có diện tích đất ở trong dự án bị thu hồi toàn bộ từ 100m2 trở lên là đất ở mặt tiền đường hoặc từ 140m2 trở lên là đất ở không phải là mặt tiền đường hoặc từ 500m2 trở lên trong đó có ít nhất 100m2 đất ở; và các trường hợp trên có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở hoặc có nguồn gốc là đất ở đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không tranh chấp, không thuộc diện lấn chiếm, được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận thì được bố trí bằng một nền đất ở hoặc tái định cư bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp khác đủ điều kiện xem xét tái định cư thì bố trí bằng căn hộ chung cư.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
6. Điều kiện và hình thức tái định cư.

a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản Quy định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.

- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay mới được bố trí nền đất tại khu tái định cư. Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ thì được tái bố trí bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp đặc biệt về điều kiện để được tái bố trí đất nền sẽ do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

- Các trường hợp có đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất nhưng không nhận nền đất, có yêu cầu tái định cư vào căn hộ chung cư thì được xét mua một căn hộ theo giá tái bố trí và ưu tiên thêm một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).

c) Các trường hợp khác Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét đề xuất giải quyết cụ thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư, tạm cư.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
10- Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 8 Điều 13:

10.1- Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

a.1) Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đã nhận.

a.2) Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất nhỏ hơn tổng số tiền mua nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư: các hộ dân thuộc đúng đối tượng được giải quyết bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư phải trả số tiền lần đầu là toàn bộ số tiền được bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất của hộ đó, (nếu tái định cư bằng căn hộ chung cư) hoặc toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất (nếu tái định cư bằng nền đất). Đối với số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền nộp lần đầu, nếu thanh toán một lần sẽ được giảm 10% trên số tiền còn lại; nếu thanh toán hết sau 01 năm sẽ được giảm 2% và các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung khoản a mục 8 Điều 13:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được quy đổi ra bằng vàng bốn 999,9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán hoặc tớnh theo lói suất tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn của ngõn hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đó nhận. Người mua nhà trả góp được chọn phương thức tính số dư nợ khi ký kết hợp đồng và không được thay đổi phương thức trong thời gian mua nhà trả góp. “

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
10- Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 8 Điều 13:

10.1- Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

a.1) Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đã nhận.

a.2) Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất nhỏ hơn tổng số tiền mua nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư: các hộ dân thuộc đúng đối tượng được giải quyết bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư phải trả số tiền lần đầu là toàn bộ số tiền được bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất của hộ đó, (nếu tái định cư bằng căn hộ chung cư) hoặc toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất (nếu tái định cư bằng nền đất). Đối với số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền nộp lần đầu, nếu thanh toán một lần sẽ được giảm 10% trên số tiền còn lại; nếu thanh toán hết sau 01 năm sẽ được giảm 2% và các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung khoản a mục 8 Điều 13:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được quy đổi ra bằng vàng bốn 999,9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán hoặc tớnh theo lói suất tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn của ngõn hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đó nhận. Người mua nhà trả góp được chọn phương thức tính số dư nợ khi ký kết hợp đồng và không được thay đổi phương thức trong thời gian mua nhà trả góp. “

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
10- Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 8 Điều 13:

10.1- Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

a.1) Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đã nhận.

a.2) Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất nhỏ hơn tổng số tiền mua nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư: các hộ dân thuộc đúng đối tượng được giải quyết bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư phải trả số tiền lần đầu là toàn bộ số tiền được bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất của hộ đó, (nếu tái định cư bằng căn hộ chung cư) hoặc toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất (nếu tái định cư bằng nền đất). Đối với số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền nộp lần đầu, nếu thanh toán một lần sẽ được giảm 10% trên số tiền còn lại; nếu thanh toán hết sau 01 năm sẽ được giảm 2% và các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung khoản a mục 8 Điều 13:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được quy đổi ra bằng vàng bốn 999,9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán hoặc tớnh theo lói suất tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn của ngõn hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đó nhận. Người mua nhà trả góp được chọn phương thức tính số dư nợ khi ký kết hợp đồng và không được thay đổi phương thức trong thời gian mua nhà trả góp. “

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
10- Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 8 Điều 13:

10.1- Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

a.1) Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đã nhận.

a.2) Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất nhỏ hơn tổng số tiền mua nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư: các hộ dân thuộc đúng đối tượng được giải quyết bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư phải trả số tiền lần đầu là toàn bộ số tiền được bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất của hộ đó, (nếu tái định cư bằng căn hộ chung cư) hoặc toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất (nếu tái định cư bằng nền đất). Đối với số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền nộp lần đầu, nếu thanh toán một lần sẽ được giảm 10% trên số tiền còn lại; nếu thanh toán hết sau 01 năm sẽ được giảm 2% và các khoản nợ được tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng Nhà nước trên số dư nợ.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung khoản a mục 8 Điều 13:

“a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

Được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở với thời hạn tối đa là 10 năm, các khoản nợ được quy đổi ra bằng vàng bốn 999,9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán hoặc tớnh theo lói suất tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn của ngõn hàng Nhà nước trên số dư nợ, nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về nhà và đất đó nhận. Người mua nhà trả góp được chọn phương thức tính số dư nợ khi ký kết hợp đồng và không được thay đổi phương thức trong thời gian mua nhà trả góp. “

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm 10.1 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 31/01/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2 ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 (gọi tắt là Quyết định 135/2002/QĐ-UB) và Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2006 (gọi tắt là Quyết định 123/2006/QĐ-UBND) của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 135/2002/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Quyết định 135/2002/QĐ-UB:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 5 Điều 13 như sau:

“Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí cho các trường hợp đủ điều kiện tái định cư theo giá bán tái định cư tại các khu tái định cư nhỏ nhất từ 56 m2/căn và tối đa không quá 200 m2/hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 80 m2/nền và tối đa không quá 200 m2/hộ.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
5. Đơn giá, diện tích căn hộ chung cư và nền đất tái bố trí tại khu tái định cư :
...
c) Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư không thấp hơn 30m2 - 40m2/căn hộ và tối đa không quá 200m2/căn hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 100m2/nền và tối đa không quá 200m2/nền.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 31/01/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 31/01/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2 ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 (gọi tắt là Quyết định 135/2002/QĐ-UB) và Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2006 (gọi tắt là Quyết định 123/2006/QĐ-UBND) của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 135/2002/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Quyết định 135/2002/QĐ-UB:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 5 Điều 13 như sau:

“Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí cho các trường hợp đủ điều kiện tái định cư theo giá bán tái định cư tại các khu tái định cư nhỏ nhất từ 56 m2/căn và tối đa không quá 200 m2/hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 80 m2/nền và tối đa không quá 200 m2/hộ.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
5. Đơn giá, diện tích căn hộ chung cư và nền đất tái bố trí tại khu tái định cư :
...
c) Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư không thấp hơn 30m2 - 40m2/căn hộ và tối đa không quá 200m2/căn hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 100m2/nền và tối đa không quá 200m2/nền.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 31/01/2009
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ cụm từ, điểm, khoản, điều tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:

1. Thay cụm từ “ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB về tăng cường quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm)” bằng cụm từ “ngày 10 tháng 5 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định thu hồi đất số 1997/QĐ-UB về thu hồi và giao đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm)”.

Xem nội dung VB
ngày 20/12/2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ cụm từ, điểm, khoản, điều tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:

1. Thay cụm từ “ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB về tăng cường quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm)” bằng cụm từ “ngày 10 tháng 5 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định thu hồi đất số 1997/QĐ-UB về thu hồi và giao đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm)”.

Xem nội dung VB
ngày 20/12/2001, là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ cụm từ, điểm, khoản, điều tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:

1. Thay cụm từ “ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB về tăng cường quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm)” bằng cụm từ “ngày 10 tháng 5 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định thu hồi đất số 1997/QĐ-UB về thu hồi và giao đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm)”.

Xem nội dung VB
ngày 20/12/2001, là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ cụm từ, điểm, khoản, điều tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:

1. Thay cụm từ “ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB về tăng cường quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm)” bằng cụm từ “ngày 10 tháng 5 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định thu hồi đất số 1997/QĐ-UB về thu hồi và giao đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm)”.

Xem nội dung VB
ngày 20/12/2001, là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ cụm từ, điểm, khoản, điều tại Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:

1. Thay cụm từ “ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB về tăng cường quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm)” bằng cụm từ “ngày 10 tháng 5 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định thu hồi đất số 1997/QĐ-UB về thu hồi và giao đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm)”.

Xem nội dung VB
ngày 20/12/2001, là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Khoản này được bổ sung bởi Điểm 10.2 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
10- Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 8 Điều 13:
...
10.2- Bổ sung điểm c vào khoản 8 như sau:

“c) Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ thì áp dụng nguyên tắc: phần đất ở được giải quyết theo tiêu chuẩn tái định cư đất ở, phần đất nông nghiệp được giải quyết mua căn hộ chung cư theo quy định.

- Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ trong dự án, đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất thì được giải quyết mua nền đất tái định cư. Phần diện tích đất nông nghiệp còn lại được giải quyết mua căn hộ chung cư theo tiêu chuẩn quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:
...
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 và điểm d vào khoản 8 Điều 13 của Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:
...
b) Bổ sung điểm d vào khoản 8 Điều 13 như sau:

“d) Giải quyết bán căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn (được trả góp hoặc thuê khấu hao 30 năm) đối với các trường hợp có nhà ở trên đất bị thu hồi nhưng không đủ điều kiện tái định cư do chuyển mục đích sử dụng thành đất ở từ ngày 10 tháng 5 năm 2002 trở về sau. Diện tích, số lượng căn hộ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khu đô thị mới Thủ Thiêm xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.”.

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Mục này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung khoản c vào mục 8 Điều 13:

“c. Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ thì được áp dụng nguyên tắc: phần đất ở được giải quyết theo tiêu chuẩn tái định cư đất ở, phần đất nông nghiệp được giải quyết mua căn hộ chung cư theo quy định tại Quyết định số 188/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ trong dự án, đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất thì được giải quyết mua nền đất tái định cư. Phần diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) được giải quyết mua căn hộ chung cư theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 188/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm 10.2 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Mục này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm 10.2 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
10- Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 8 Điều 13:
...
10.2- Bổ sung điểm c vào khoản 8 như sau:

“c) Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ thì áp dụng nguyên tắc: phần đất ở được giải quyết theo tiêu chuẩn tái định cư đất ở, phần đất nông nghiệp được giải quyết mua căn hộ chung cư theo quy định.

- Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ trong dự án, đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất thì được giải quyết mua nền đất tái định cư. Phần diện tích đất nông nghiệp còn lại được giải quyết mua căn hộ chung cư theo tiêu chuẩn quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:
...
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 và điểm d vào khoản 8 Điều 13 của Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:
...
b) Bổ sung điểm d vào khoản 8 Điều 13 như sau:

“d) Giải quyết bán căn hộ chung cư theo giá bảo tồn vốn (được trả góp hoặc thuê khấu hao 30 năm) đối với các trường hợp có nhà ở trên đất bị thu hồi nhưng không đủ điều kiện tái định cư do chuyển mục đích sử dụng thành đất ở từ ngày 10 tháng 5 năm 2002 trở về sau. Diện tích, số lượng căn hộ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khu đô thị mới Thủ Thiêm xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.”.

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Mục này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung khoản c vào mục 8 Điều 13:

“c. Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ thì được áp dụng nguyên tắc: phần đất ở được giải quyết theo tiêu chuẩn tái định cư đất ở, phần đất nông nghiệp được giải quyết mua căn hộ chung cư theo quy định tại Quyết định số 188/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Đối với hộ vừa có đất ở vừa có đất nông nghiệp bị thu hồi toàn bộ trong dự án, đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất thì được giải quyết mua nền đất tái định cư. Phần diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) được giải quyết mua căn hộ chung cư theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 188/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố”

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :
...
8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm 10.2 Khoản 10 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Mục này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Quy định này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung nội dung về tách hồ sơ bồi thường:

“Các trường hợp cha-mẹ tương phân nhà ở, đất ở cho con khi các con đã trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên tại thời điểm cho nhà, đất) trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB (trong khu đô thị mới Thủ Thiêm) và trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (trong các khu quy hoạch tái định cư): người tương phân nhà, đất phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có đăng ký kê khai nhà đất theo quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11 tháng 6 năm 1999; người được tương phân nhà, đất phải là con của chủ hộ, có tên trong hộ khẩu thường trú của cha-mẹ hoặc hộ ghép từ trước thời điểm tương phân, có nhà trên đất được cho và thực tế sống trên đó, cam kết không có tranh chấp với những người có quyền lợi liên quan và được Ủy ban nhân dân phường xác nhận thì sẽ được tách hồ sơ để tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, đất. Diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại là phần diện tích xây dựng nhà và công trình phục vụ đời sống theo thực tế nhưng không quá hạn mức đất ở theo quy định”

Bổ sung nội dung về hỗ trợ đối với trường hợp thuê đất thuộc sở hữu Nhà nước với mục đích kinh doanh nhưng dùng để ở và kinh doanh:

“Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 40% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Mức diện tích đất ở để tính hỗ trợ không quá 80m2/hộ, 20m2 kế tiếp (nếu có) tính hỗ trợ theo mức hỗ trợ của trường hợp đất ở chiếm dụng có cùng thời điểm sử dụng, phần diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí san lấp (nếu có) 50.000đ/m2. Trường hợp này nếu không còn nơi ở nào khác, Hội đồng bồi thường của dự án xem xét cụ thể từng trường hợp để giải quyết cho mua một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 20% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Mức diện tích đất ở để tính hỗ trợ không quá 80m2/hộ, 20m2 kế tiếp (nếu có) tính hỗ trợ theo mức hỗ trợ của trường hợp đất ở chiếm dụng có cùng thời điểm sử dụng, phần diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí san lấp (nếu có) 50.000đ/m2.”

Bổ sung nội dung giảm giá bán căn hộ chung cư và nền đất tái định cư:

“Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất nhỏ hơn (<) tổng số tiền mua nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư: các hộ dân thuộc đúng đối tượng được giải quyết bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư phục vụ tái định cư phải trả số tiền lần đầu là toàn bộ số tiền được bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất của hộ đó. Đối với số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền nộp lần đầu, nếu thanh toán một lần sẽ được giảm 10% trên số tiền còn lại; nếu thanh toán hết sau 01 năm sẽ được giảm 2% và được quy đổi ra vàng 999,9 vào thời điểm nợ, thời điểm trả mỗi khi thực hiện thanh toán.”

Bổ sung nội dung về hỗ trợ khó khăn:

“ Đối với hộ thuộc quy định tại tiết b.1.2.4 điểm b.1 khoản b mục 3 Điều 3 nếu có nguyện vọng di dời sớm và bàn giao mặt bằng trước thời hạn quy định thì được giải quyết trợ cấp khó khăn một lần tiền là 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng/hộ.”

Bổ sung nội dung về hỗ trợ ổn định sản xuất:

“Hộ gia đỡnh, cỏ nhõn thực tế có quá trình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống 500.000 đồng cho mỗi nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác và hỗ trợ 1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (có cư ngụ thường xuyên) tại căn nhà phải di chuyển đến nơi khác.

Trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ nêu trờn.

Ủy ban nhân dân quận 2 chịu trách nhiệm về tính chính xác khi xác định đối tượng được hỗ trợ”

Bổ sung đối tượng được tái định cư bằng nền đất:

“Đối với những hộ có nhà ở, đất ở có diện tích từ 140m2 trở lên, có vị trí mặt tiền đường, bị thu hồi toàn bộ, có quá trình sử dụng liên tục trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 cho đến nay thì được tái định cư bằng nền đất ở”

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM VÀ CÁC KHU PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Quy định này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 143/2005/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 25/08/2005 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
2- Sửa đổi, bổ sung tiểu tiết b.1.2.4, tiết b.1.3, điểm b.2 và bổ sung điểm b.3, điểm b.4 vào mục b khoản 3 Điều 3:
...
2.4- Bổ sung điểm b.3 như sau:

“b.3- Về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất ở và người đang sử dụng đất bị thu hồi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (không áp dụng cho trường hợp xây dựng nhà nhằm mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp, làm vườn như xây dựng nhà kho, nhà cho người lao động làm thuê để sản xuất, giữ gìn tài sản):

b.3.1- Trường hợp tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố, được bồi thường, hỗ trợ về đất ở theo Quy định này.

b.3.2- Trường hợp tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) thì được hỗ trợ như sau:

b.3.2.1- Trường hợp không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố, không được bồi thường về đất ở nhưng được hỗ trợ về đất ở theo diện tích thực tế sử dụng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2/hộ.

b.3.2.2- Trường hợp đã vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, thì chỉ được xét hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo diện tích xây dựng nhà, công trình kiến trúc khác theo hiện trạng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2/hộ.

b.3.2.3- Các trường hợp sử dụng đất nêu tại tiểu tiết b.3.2.1, b.3.2.2 nêu trên, nếu đã bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính ngưng xây dựng hoặc buộc tháo dỡ chỉ được xét bồi thường theo loại đất đã sử dụng trước đó.

b.3.2.4- Phần diện tích đất còn lại ngoài phần diện tích được hỗ trợ theo đất ở nêu tại tiểu tiết b.3.2.1, b.3.2.2, b.3.2.3 nêu trên, được tính hỗ trợ theo phương thức bồi thường đất nông nghiệp theo quy định”.
2.5- Bổ sung điểm b.4 như sau:

“b.4- Các trường hợp cha - mẹ - ông - bà tặng, cho nhà ở, đất ở cho con - cháu khi các con - cháu đã trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên tại thời điểm cho nhà, đất) trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 34/2001/CT-UB) đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm và trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư): người tặng cho nhà, đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, có đăng ký kê khai nhà đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11 tháng 6 năm 1999; người được tương phân nhà, đất phải là con - cháu của chủ hộ, có tên trong hộ khẩu thường trú của cha - mẹ - ông - bà hoặc hộ ghép từ trước thời điểm tương phân, có nhà trên đất được cho và thực tế sống trên đó, cam kết không có tranh chấp với những người có quyền lợi liên quan và được Ủy ban nhân dân phường xác nhận thì được tách hồ sơ để tính bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất. Diện tích đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ là phần diện tích xây dựng nhà và công trình phục vụ đời sống theo thực tế nhưng không quá hạn mức 200m2/hộ”.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền

b.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 3 Nghị Định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ) hoặc đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định có nguồn gốc không lấn chiếm, không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc không vi phạm lộ giới, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, được tính đền bù tùy theo thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc trừ đi nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) chưa làm nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại các Điều 6, 7 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

- Việc tính giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở được áp dụng như sau :

b.1.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, đền bù bằng 100% đơn giá đất ở để tính đền bù quy định tại khoản 2 Điều này.

b.1.2- Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất :

b.1.2.1- Đất ở sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) : đền bù bằng 100% đơn giá đất ở.

b.1.2.2- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) tính đền bù bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 20% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (20% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.3- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (ngày Thành phố phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB, đối với các khu quy hoạch tái định cư), tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá hỗ trợ = đơn giá đất ở để tính đền bù - (100% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

- Trong trường hợp người đang sử dụng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở quy định tại mục b.1.2.3 này, chỉ có giấy tờ chuyển nhượng giữa hai bên được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận hoặc người đang sử dụng đất ở được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang làm đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì đơn giá đền bù tính bằng 100% đơn giá đất ở trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (40% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm)tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính đền bù (nhưng không cao hơn mức giá đền bù đất ở quy định tại điểm b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá đền bù đất trồng cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất).

b.1.2.5- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 20/12/2001(đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm ) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy họach tái định cư ) trở về sau, tính đền bù theo giá đền bù đất trồng cây lâu năm.

b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định tại các điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.

b.1.4- Việc tính trừ nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) còn phải xét đến các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ và quy định tại Phần C, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính.

b.1.5- Các trường hợp sau khi trừ tiền sử dụng đất theo quy định thì mức giá đền bù đất ở không được thấp hơn mức giá đền bù đất trồng cây lâu năm quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Bản quy định này.

b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).
Khoản này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
Bổ sung điểm b.3 vào khoản b mục 3 Điều 3:

“b.3. Về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất ở và người đang sử dụng đất bị thu hồi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp:

b.3.1. Nếu tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố, được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo chính sách bồi thường của dự án được duyệt.

b.3.2. Nếu tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất ở và xây dựng nhà để ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) thì được hỗ trợ như sau:

b.3.2.1. Trường hợp không vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố, không được bồi thường thiệt hại về đất ở nhưng được hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo diện tích thực tế sử dụng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2.

b.3.2.2. Trường hợp đã vi phạm quy hoạch, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, thì chỉ được xét hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo diện tích xây dựng nhà, công trình kiến trúc khác theo hiện trạng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2.

b.3.2.3. Các trường hợp sử dụng đất nêu tại tiết b.3.2.1, b.3.2.2 nêu trên, nếu đã bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính, chỉ được xét hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo diện tích xây dựng nhà, công trình kiến trúc khác theo hiện trạng nhưng không quá hạn mức đất ở 200m2.

b.3.2.4. Phần diện tích đất còn lại ngoài phần diện tích được hỗ trợ theo đất ở nêu tại tiết b.3.2.1, b.3.2.2, b.3.2.3 nêu trên (nếu có), được tính hỗ trợ theo phương thức bồi thường đất nông nghiệp quy định tại chính sách bồi thường đã được duyệt.”

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
...
3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
...
b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền

b.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 3 Nghị Định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ) hoặc đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định có nguồn gốc không lấn chiếm, không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc không vi phạm lộ giới, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, được tính đền bù tùy theo thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc trừ đi nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) chưa làm nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại các Điều 6, 7 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

- Việc tính giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở được áp dụng như sau :

b.1.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, đền bù bằng 100% đơn giá đất ở để tính đền bù quy định tại khoản 2 Điều này.

b.1.2- Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất :

b.1.2.1- Đất ở sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) : đền bù bằng 100% đơn giá đất ở.

b.1.2.2- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) tính đền bù bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 20% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (20% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.3- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (ngày Thành phố phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB, đối với các khu quy hoạch tái định cư), tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá hỗ trợ = đơn giá đất ở để tính đền bù - (100% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

- Trong trường hợp người đang sử dụng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở quy định tại mục b.1.2.3 này, chỉ có giấy tờ chuyển nhượng giữa hai bên được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận hoặc người đang sử dụng đất ở được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang làm đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì đơn giá đền bù tính bằng 100% đơn giá đất ở trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (40% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm)tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính đền bù (nhưng không cao hơn mức giá đền bù đất ở quy định tại điểm b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá đền bù đất trồng cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất).

b.1.2.5- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 20/12/2001(đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm ) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy họach tái định cư ) trở về sau, tính đền bù theo giá đền bù đất trồng cây lâu năm.

b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định tại các điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.

b.1.4- Việc tính trừ nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) còn phải xét đến các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ và quy định tại Phần C, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính.

b.1.5- Các trường hợp sau khi trừ tiền sử dụng đất theo quy định thì mức giá đền bù đất ở không được thấp hơn mức giá đền bù đất trồng cây lâu năm quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Bản quy định này.

b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).
Khoản này được bổ sung bởi Điểm 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Khoản này được bổ sung bởi Điều 2 Quyết định 188/2004/QĐ-UB có hiệu lực từ ngày 07/08/2004 (VB hết hiệu lực: 26/08/2006)
Điều này được bổ sung bởi Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
4- Sửa đổi, bổ sung khoản 7 và bổ sung khoản 8 vào Điều 4:
...
4.2- Bổ sung khoản 8 vào Điều 4 như sau:
“8- Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tập trung (là thửa đất nằm xen kẽ trong khu dân cư), và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư tập trung (là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư) được bồi thường, hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở liền kề. Việc xác định khu dân cư tập trung phải theo từng khu vực và mốc thời gian hình thành để xác định, cụ thể:

a) Nếu khu dân cư được hình thành từ trước Luật đất đai năm 1988 thì căn cứ theo bản đồ địa chính do cơ quan Nhà nước thực hiện điều tra, đo đạc theo chỉ đạo thống nhất toàn quốc (theo Chỉ thị 299/TTg); trên bản đồ thể hiện là khu dân cư thời kỳ đó thì được bồi thường và hỗ trợ như sau:

- Trường hợp có giấy chứng nhận hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ hoặc do thừa kế và có nguồn gốc không thuộc đất hợp tác xã, tập đoàn, các cơ quan Nhà nước chia cấp, điều chỉnh ruộng đất trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước trước đây thì diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở.

- Các trường hợp khác diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế nhưng không quá 01 lần hạn mức giao đất ở.

b) Nếu khu dân cư được hình thành từ sau Luật đất đai năm 1988, thì phải là khu dân cư đã được hình thành hợp pháp theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân quận xác nhận dựa trên 2 tiêu chí là có tỷ lệ đất nông nghiệp không quá 30% trên tổng diện tích đất khu vực và có hệ thống đường giao thông đã được hình thành theo đúng quy hoạch thì được xem như trường hợp a nêu trên. Trường hợp khu dân cư được hình thành từ sau Luật đất đai năm 1988 không thỏa hai tiêu chí nêu trên thì không được xem là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tập trung.”

Xem nội dung VB
Điều 4.- Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp:

Người đang sử dụng đất nông nghiệp có một trong các điều kiện quy định tại Điều 1 của Bản quy định này thì được đền bù thiệt hại bằng tiền như sau:

1. Đơn giá đền bù thiệt hại đất trồng cây hàng năm, kể cả ao, hồ tự đào áp dụng theo đơn giá tối đa (hạng 1) quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của UÛy ban nhân dân thành phố là 19.3000đ/ m2, nhân với hệ số K » 7,77. Mức giá đền bù là 150.000đ/m2.

2. Đối với phần diện tích đất biền ven kênh rạch thuộc quyền sử dụng của các hộ gia đình và cá nhân thì tính đền bù bằng 50% đơn giá đền bù của đất trồng hàng năm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với đất trồng cây lâu năm (có nguồn gốc là đất ruộng đã đầu tư cải tạo, bồi đắp thành vườn), được tính đền bù theo giá đền bù đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 Điều này và cộng thêm mức hỗ trợ chi phí cải tạo, bồi đắp 50.000đ/m2. Mức giá đền bù là 200.000đ/m2.

4. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp có vị trí tiếp giáp với lề đường hiện hữu (mặt tiền đường Trần Não, đường Lương Định Của, đường ven sông Sài Gòn và mặt tiền các hẻm lớn hơn 6m) của một hộ sử dụng đất, được tính tăng thêm 50% đơn giá đền bù đã quy định và mặt tiền các hẻm lớn hơn 3m được tính tăng thêm không quá 40% đơn giá đền bù, tính trong phạm vi 100m kể từ tim đường.

5. Đối với đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được xét hỗ trợ như sau :

- Sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ không quá 80% đơn giá đền bù quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

- Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ không quá 50% đơn giá đền bù quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

- Sử dụng từ ngày 16/09/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau : Không xét hỗ trợ.

6. Đối với đất có nguồn gốc do cơ quan, đơn vị của Nhà nước trực tiếp quản lý và cho thuê, mượn canh tác có thời hạn, nay bị thu hồi thì người đang sử dụng (người thuê, mượn) đuợc tính đền bù chi phí đã đầu tư vào đất theo thực tế nhưng không thấp hơn mức hỗ trợ của trường hợp chiếm dụng đất có cùng thời điểm sử dụng (quy định tại khỏan 5 Điều này) do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết từng trường hợp.

7. Đối với hộ có đất nông nghiệp (có diện tích trên 1.000m2 đến 10.000m2) bị thu hồi tòan bộ và được đền bù thiệt hại , có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ (quận 2, quận 9, quận Thủ Đức) nếu có nhu cầu về chổ ở thì sẽ được Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết mua căn hộ chung cư tại khu tái định cư theo chính sách tái định cư của dự án được duyệt. Trường hợp có diện tích bị thu hồi trên 10.000m2 , được xét bán thêm 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

- Đối với trường hợp không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện Thủ Đức cũ có diện tích bị thu hồi trên 1.000m2 đến 10.000m2 , được xét bán 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh, nếu bị thu hồi trên 10.000 m2 thì xét bán thêm tối đa 1 căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).
Điều này được bổ sung bởi Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được bổ sung bởi Điểm 6.3, Điểm 6.4, Điểm 6.5 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
6- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 8:
...
6.3- Bổ sung khoản 7 vào Điều 8 như sau:
“7- Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước giải quyết các vấn đề phát sinh, thay đổi, vi phạm trong quá trình quản lý sử dụng, thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định trước khi chuyển cho Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét để tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định.”

6.4- Bổ sung khoản 8 vào Điều 8 như sau:
“8- Hỗ trợ đối với trường hợp thuê đất do Nhà nước trực tiếp quản lý với mục đích kinh doanh nhưng dùng để ở và kinh doanh, cụ thể:

8.1- Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 40% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Mức diện tích đất ở để tính hỗ trợ không quá 80m2/hộ, 20m2 kế tiếp (nếu có) tính hỗ trợ theo mức hỗ trợ của trường hợp đất ở chiếm dụng có cùng thời điểm sử dụng, phần diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí san lấp (nếu có) 50.000 đồng/m2.

8.2- Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 20% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Mức diện tích đất ở để tính hỗ trợ không quá 80m2/hộ, 20m2 kế tiếp (nếu có) tính hỗ trợ theo mức hỗ trợ của trường hợp đất ở chiếm dụng có cùng thời điểm sử dụng, phần diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí san lấp (nếu có) 50.000 đồng/m2.

8.3- Vật kiến trúc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 6.”
6.5- Bổ sung khoản 9 vào Điều 8 như sau:
“9- Đối với trường hợp thuê đất của Công ty quản lý nhà quận 2 và Ủy ban nhân dân phường và cất nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được mua căn hộ chung cư theo giá tái định cư. Trường hợp thuê đất và cất nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 20 tháng 12 năm 2001 (đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (đối với khu tái định cư), không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, không còn nơi ở nào khác, được giải quyết mua căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.”

Xem nội dung VB
Điều 8.- Đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước :

1. Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà) hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không được tính đền bù thiệt hại về nhà và đất. Người đang sử dụng bị thu hồi được xem xét cho tiếp tục thuê một căn hộ chung cư theo quyết định của UÛy ban nhân dân quận.

- Trường hợp không thuê căn hộ mà có yêu cầu mua thì được giải quyết mua một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

2. Trường hợp người đang sử dụng nhà chấp nhận tự di chuyển, được hỗ trợ một lần tiền như sau :

a) Mức hỗ trợ về giá trị đất ở và nhà ở.

a.1- Nhà phố và nhà có khuôn viên riêng : Tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở quy định tại Quyết định 05/QĐ-UB ngày 04/01/1995 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của UÛy ban nhân dân thành phố và có hỗ trợ thêm, để tổng cộng mức hỗ trợ bằng 60% mức giá đền bù đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở của tư nhân có cùng vị trí (quy định tại tiết b.1.1, điểm b.1, mục b. khoản 3 Điều 3 của Bản quy định này) và 60% đơn giá xây dựng nhà có cùng kết cấu của nhà có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng nhà ở của tư nhân (quy định tại khoản 1 Điều 6 của Bản quy định này).

a.2- Nhà chung cư, nhà ở tập thể nhiều hộ nhiều tầng :

a.2.1-Hỗ trợ về giá trị đất : được hỗ trợ giá đất ở theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a.1 trên (bằng 60% mức giá đền bù đất ở có giấy tờ hợp lệ có cùng vị trí) và được phân bổ tùy thuộc tầng nhà theo hệ số như sau :

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

dựng nhà như quy định tại điểm a.1 trên.

a.3) Số m2 sàn sử dụng để tính hỗ trợ là số m2 ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay hợp đồng thuê nhà hoặc giấy cấp nhà của cơ quan Nhà nước (do cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà xác nhận). Đối với hộ gia đình ở chung cư, ở trong một căn nhà có nhiều hộ thì số m2 tính hỗ trợ tương ứng với diện tích sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng, không tính diện tích hành lang, ban công, lối đi chung và diện tích lấn chiếm.

a.4) Về diện tích đất để tính hỗ trợ:

- Diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích ghi trong giấy tờ hợp lệ (quyết định tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà).

- Trường hợp diện tích đất ghi trong giấy tờ nhỏ hơn diện tích thực tế sử dụng và diện tích đang sử dụng này không lớn hơn 200m2/hộ thì tính hỗ trợ cho toàn bộ diện tích thực tế sử dụng (nếu không thuộc diện lấn chiếm).

- Trường hợp diện tích đang sử dụng lớn hơn 200m2/hộ thì phần diện tích ngoài 200m2 (không thuộc diện lấn chiếm) được tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở để tính đền bù (quy định tại tiết b.1.1, điểm b.1, mục b, Điều 3 của Bản quy định này) trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo qui định.

b) Trường hợp hộ gia đình đã tự cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, tăng thêm diện tích nhà, được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì được đền bù 100% giá trị xây dựng. Trường hợp tự cải tạo, xây dựng không phép trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) thì được xét hỗ trợ bằng 70% giá trị xây dựng. Nếu cải tạo, xây dựng từ ngày 16/9/1998 hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau, thì có thể xét hỗ trợ không quá 30% giá trị xây dựng.

3) Nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì người đang sử dụng không được đền bù thiệt hại phần diện tích nhà bị phá dỡ, và đất bị thu hồi, nhưng sẽ được hỗ trợ thiệt hại.

4) Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước nay phải di chuyển, được hưởng các khoản hỗ trợ về nhà và đất theo quy định tại Điều này và các khoản hỗ trợ khác quy định tại Điều 12 của Bản quy định này.

5) Nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc do các nguồn vốn của ngân sách Nhà nước tạo lập bị chiếm dụng không hợp pháp, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án báo cáo cho Ủy ban nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi không điều kiện.

6) Riêng đối với các hộ gia đình và cá nhân đang cư ngụ trong khuôn viên Trường học và Bệnh viện thuộc sở hữu Nhà nước (do thành phố quản lý) thì áp dụng chính sách đền bù, hỗ trợ di dời theo quy định tại Quyết định số 36/2002/QĐ-UB ngày 15/4/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều này được bổ sung bởi Điểm 6.3, Điểm 6.4, Điểm 6.5 Khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được bổ sung bởi Điểm 7.2 Khoản 7 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
7- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, mục c khoản 3 và bổ sung khoản 10 vào Điều 12:
...
7.2- Bổ sung khoản 10 vào Điều 12:

“10- Hộ gia đình, cá nhân thực tế có quá trình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống 500.000 đồng cho mỗi nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác và hỗ trợ 1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (có cư ngụ thường xuyên) tại căn nhà phải di chuyển đến nơi khác.

Trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ nêu trên.

Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm về tính chính xác khi xác định đối tượng được hỗ trợ.”

Xem nội dung VB
Điều 12.- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất (không thuộc diện lấn chiếm) có nhà ở phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức đền bù hỗ trợ thiệt hại về nhà và đất, được hỗ trợ thêm các khoản như sau :

1. Hỗ trợ ổn định về đời sống : Được hỗ trợ một lần 1.000.000đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải di chuyển. Đối với những người có hộ khẩu gốc tại thành phố được cơ quan Công an cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và đã có thời hạn tạm trú tối thiểu 5 năm, kể cả đối tượng thuộc diện KT3, được nhận mức hỗ trợ như nhân khẩu thường trú.

2. Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời nhà :

a) Hộ dân cư : 2.000.000đ /căn/hộ cấp 3 trở lên và 1.000.000đ /căn/hộ cấp 4, nhà tạm, nếu di chuyển trong phạm vi thành phố. Trường hợp di chuyển đến tỉnh khác ngoài phạm vi thành phố thì được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ trên.

b) Cơ quan, đơn vị : Hỗ trợ theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển và do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.

3. Hỗ trợ thiệt hại do ngừng sản xuất, kinh doanh :

a) Đối với căn hộ đang kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh :

- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 1.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 2.000.000đ/tháng đến dưới 4.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 2.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 4.000.000đ/tháng đến dưới 6.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 3.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 6.000.000đ/tháng đến dưới 8.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 8.000.000đ/tháng đến dưới 10.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 7.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 10.000.000đ/tháng trở lên : được hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 8.000.000đ/hộ.

- Doanh thu và thực lãi để tính hỗ trợ là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (căn cứ theo số liệu của Chi cục Thuế quận cung cấp)

b) Đối với các doanh nghiệp phải di chuyển cơ sở :

b.1- Hỗ trợ tiền lương theo chế độ hỗ trợ ngừng việc cho số CBCNV làm việc tại địa điểm trực tiếp sản xuất kinh doanh phải di chuyển trong 3 tháng. Căn cứ vào bảng trả lương của bộ phận này của bình quân 6 tháng trước đó, không tính hỗ trợ đối với CBCNV đơn vị hành chánh sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và lao động hợp đồng ngắn hạn.

b.2- Hỗ trợ thực lãi trong ba tháng (thực lãi để tính hỗ trợ là thực lãi của địa điểm trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh, di chuyển được thể hiện trong quyết toán bình quân 06 tháng trước đó, có phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền)

c) Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ kinh doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính mức hỗ trợ không quá 50% mức hỗ trợ quy định tại mục a, khoản 3 này. Các trường hợp kinh doanh khác, Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ thiệt hại với mức không quá 1.000.000đ/hộ.

d) Đối với các chợ hiện hữu phải di dời thì Hội đồng đền bù của dự án lập phương án di dời bố trí nơi mua bán mới phù hợp.

4. Đối với gia đình chính sách, được hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:

a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động : 5.000.000 đ/hộ.

b) Thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ) gia đình cán bộ cách mạng lão thành trước tháng 8/1945 : 3.000.000đ/hộ.

c) Gia đình có công với cách mạng và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác : 1.000.000đ/hộ.

d) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

5. Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi ngành nghề do bị thu hồi đất:

- Trong trường hợp một hộ bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ thì được một suất hỗ trợ; từ trên 50% đến 70% diện tích thì được 02 suất hỗ trợ; trên 70% diện tích thì được hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Mức chi phí hỗ trợ cho 1 suất không quá 2.000.000đ, kể cả đối tượng lao động trong độ tuổi chưa có việc làm ổn định cũng được hưởng chi phí hỗ trợ này (không quá 2.000.000đ/lao động).

- Trường hợp các lao động bị ảnh hưởng có yêu cầu đào tạo nghề (không nhận chi phí hỗ trợ) thì Ban Quản lý khu đô thị mới Thủ Thiêm phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 2 tổ chức đào tạo nghề cho các đối tượng này.

6. Đối với các chủ sử dụng đất bị thu hồi chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch đền bù giải phóng mặt bằng, sẽ được thưởng bằng tiền với mức không quá 5.000.000đ/hộ. Mức thưởng cụ thể sẽ do Hội đồng đền bù các dự án quyết định.

7. Đối với các hộ có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, (không thuộc diện chiếm dụng) thuộc đối tượng được tái định cư nhưng có yêu cầu tự lo nơi ở mới, không vào khu tái định cư của dự án thì được hỗ trợ thêm không quá 20% giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo biên bản xác định giá trị đền bù, hỗ trợ về đất ở của hộ đó và tổng giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở của hộ đó không thấp hơn 25.000.000đ/hộ.

8. Các trường hợp sử dụng đất ở có nguồn gốc chiếm dụng bị thu hồi và phải di dời được xem xét thêm khoản hỗ trợ về chi phí di chuyển nhà và ổn định về đời sống quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

9. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt sẽ được xem xét hỗ trợ đặc biệt theo đề nghị thống nhất của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án.
Điều này được bổ sung bởi Điểm 7.2 Khoản 7 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được bổ sung bởi Điểm 7.2 Khoản 7 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
7- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, mục c khoản 3 và bổ sung khoản 10 vào Điều 12:
...
7.2- Bổ sung khoản 10 vào Điều 12:

“10- Hộ gia đình, cá nhân thực tế có quá trình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống 500.000 đồng cho mỗi nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác và hỗ trợ 1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (có cư ngụ thường xuyên) tại căn nhà phải di chuyển đến nơi khác.

Trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ nêu trên.

Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm về tính chính xác khi xác định đối tượng được hỗ trợ.”

Xem nội dung VB
Điều 12.- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất (không thuộc diện lấn chiếm) có nhà ở phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức đền bù hỗ trợ thiệt hại về nhà và đất, được hỗ trợ thêm các khoản như sau :

1. Hỗ trợ ổn định về đời sống : Được hỗ trợ một lần 1.000.000đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải di chuyển. Đối với những người có hộ khẩu gốc tại thành phố được cơ quan Công an cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và đã có thời hạn tạm trú tối thiểu 5 năm, kể cả đối tượng thuộc diện KT3, được nhận mức hỗ trợ như nhân khẩu thường trú.

2. Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời nhà :

a) Hộ dân cư : 2.000.000đ /căn/hộ cấp 3 trở lên và 1.000.000đ /căn/hộ cấp 4, nhà tạm, nếu di chuyển trong phạm vi thành phố. Trường hợp di chuyển đến tỉnh khác ngoài phạm vi thành phố thì được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ trên.

b) Cơ quan, đơn vị : Hỗ trợ theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển và do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.

3. Hỗ trợ thiệt hại do ngừng sản xuất, kinh doanh :

a) Đối với căn hộ đang kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh :

- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 1.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 2.000.000đ/tháng đến dưới 4.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 2.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 4.000.000đ/tháng đến dưới 6.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 3.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 6.000.000đ/tháng đến dưới 8.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 8.000.000đ/tháng đến dưới 10.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 7.000.000đ/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 10.000.000đ/tháng trở lên : được hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 8.000.000đ/hộ.

- Doanh thu và thực lãi để tính hỗ trợ là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (căn cứ theo số liệu của Chi cục Thuế quận cung cấp)

b) Đối với các doanh nghiệp phải di chuyển cơ sở :

b.1- Hỗ trợ tiền lương theo chế độ hỗ trợ ngừng việc cho số CBCNV làm việc tại địa điểm trực tiếp sản xuất kinh doanh phải di chuyển trong 3 tháng. Căn cứ vào bảng trả lương của bộ phận này của bình quân 6 tháng trước đó, không tính hỗ trợ đối với CBCNV đơn vị hành chánh sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và lao động hợp đồng ngắn hạn.

b.2- Hỗ trợ thực lãi trong ba tháng (thực lãi để tính hỗ trợ là thực lãi của địa điểm trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh, di chuyển được thể hiện trong quyết toán bình quân 06 tháng trước đó, có phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền)

c) Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ kinh doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính mức hỗ trợ không quá 50% mức hỗ trợ quy định tại mục a, khoản 3 này. Các trường hợp kinh doanh khác, Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ thiệt hại với mức không quá 1.000.000đ/hộ.

d) Đối với các chợ hiện hữu phải di dời thì Hội đồng đền bù của dự án lập phương án di dời bố trí nơi mua bán mới phù hợp.

4. Đối với gia đình chính sách, được hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:

a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động : 5.000.000 đ/hộ.

b) Thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ) gia đình cán bộ cách mạng lão thành trước tháng 8/1945 : 3.000.000đ/hộ.

c) Gia đình có công với cách mạng và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác : 1.000.000đ/hộ.

d) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

5. Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi ngành nghề do bị thu hồi đất:

- Trong trường hợp một hộ bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ thì được một suất hỗ trợ; từ trên 50% đến 70% diện tích thì được 02 suất hỗ trợ; trên 70% diện tích thì được hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Mức chi phí hỗ trợ cho 1 suất không quá 2.000.000đ, kể cả đối tượng lao động trong độ tuổi chưa có việc làm ổn định cũng được hưởng chi phí hỗ trợ này (không quá 2.000.000đ/lao động).

- Trường hợp các lao động bị ảnh hưởng có yêu cầu đào tạo nghề (không nhận chi phí hỗ trợ) thì Ban Quản lý khu đô thị mới Thủ Thiêm phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 2 tổ chức đào tạo nghề cho các đối tượng này.

6. Đối với các chủ sử dụng đất bị thu hồi chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch đền bù giải phóng mặt bằng, sẽ được thưởng bằng tiền với mức không quá 5.000.000đ/hộ. Mức thưởng cụ thể sẽ do Hội đồng đền bù các dự án quyết định.

7. Đối với các hộ có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, (không thuộc diện chiếm dụng) thuộc đối tượng được tái định cư nhưng có yêu cầu tự lo nơi ở mới, không vào khu tái định cư của dự án thì được hỗ trợ thêm không quá 20% giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở theo biên bản xác định giá trị đền bù, hỗ trợ về đất ở của hộ đó và tổng giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở của hộ đó không thấp hơn 25.000.000đ/hộ.

8. Các trường hợp sử dụng đất ở có nguồn gốc chiếm dụng bị thu hồi và phải di dời được xem xét thêm khoản hỗ trợ về chi phí di chuyển nhà và ổn định về đời sống quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

9. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt sẽ được xem xét hỗ trợ đặc biệt theo đề nghị thống nhất của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án.
Điều này được bổ sung bởi Điểm 7.2 Khoản 7 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
11- Bổ sung khoản 10 vào Điều 13:

“10- Tạm cư tại chỗ chờ bố trí căn hộ (hoặc nền đất ở) tái định cư: Đối với trường hợp đủ điều kiện tái định cư và có nhu cầu bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư hoặc nền đất ở, trong thời gian chờ bố trí được tạm cư tại chính căn hộ đã nhận tiền bồi thường (tạm sử dụng nhà ở, đất ở có thời hạn), không giải quyết chi tiền tạm cư. Các trường hợp tạm sử dụng nhà ở, đất ở có thời hạn không được xây dựng, sửa chữa, cho thuê với bất cứ hình thức nào. Giao Ủy ban nhân dân quận 2 và Ủy ban nhân dân các phường thuộc quy hoạch Khu Trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý chặt chẽ. Trong thời gian chờ nhận căn hộ chung cư hoặc nền đất ở sẽ được nhận 100% tiền bồi thường. Các hộ được tạm cư phải làm giấy cam kết (theo mẫu kèm theo Quyết định này).

- Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm xác định rõ các khu vực và thời gian không cho phép hộ dân tạm cư do nhu cầu giải tỏa mặt bằng đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Các hộ trong khu vực này được bố trí nơi tạm cư hoặc nhận tiền chi phí tạm cư theo quy định hiện hành.

- Các hộ chờ bố trí tái định cư, nếu tự lo nơi tạm cư và bàn giao mặt bằng thì được nhận chi phí tạm cư theo quy định. Trường hợp các hộ đủ điều kiện tái định cư đã bàn giao mặt bằng và tự lo nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư kể từ ngày ký quyết định này.

- Hộ dân phải bàn giao mặt bằng trong thời gian không quá 01 tháng kể từ ngày ký nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc trong thời gian không quá 06 tháng kể từ ngày ký nhận biên bản bàn giao nền đất ở”.

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :

1. Ap dụng các phương thức thích hợp với quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và hoàn cảnh cụ thể của các hộ dân cư : điều chỉnh, hoán đổi, bán đứt, bán trả góp, cho thuê với giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của từng đối tượng trên nguyên tắc không kinh doanh, có sự hỗ trợ của Nhà nước.

2. Qui hoạch các khu tái định cư của dự án :

- Địa điểm, vị trí quy mô, thiết kế loại hình, diện tích đất ở, căn hộ chung cư tại các khu tái định cư của dự án trên địa bàn Quận 2 sẽ được xác định và công bố cụ thể theo quyết định của UÛy ban nhân dân thành phố. Khu tái định cư đảm bảo hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

3. Việc xây dựng các khu tái định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.

Trường hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng ngay để thi công thì sẽ được bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh. Chi phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ tự thu xếp nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư với mức 600.000đ/hộ/tháng đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống. Đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 150.000đ/người/tháng trong suốt thời gian chờ bố trí nơi ở mới. Ngoài ra, các trường hợp tạm cư này còn được hỗ trợ thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư là 1.000.000đ/hộ.

4. Chính sách hỗ trợ tại các khu tái định cư :

a) Giá căn hộ chung cư và giá nền đất tại các khu tái định cư của dự án này sẽ được hỗ trợ như sau :

- Không tính tiền sử dụng đất đối với các căn hộ chung cư tái bố trí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (Bệnh viện, Trường học, Chợ, Nhà trẻ, Công viên...) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước...).

- Đối tượng thuộc diện tái định cư không phải nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Các khoản chi phí này do Chủ đầu tư chịu.

b) Người được tái bố trí đất ở không phải nộp các khoản tiền và lệ phí có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (chủ đầu tư chịu).

5. Đơn giá, diện tích căn hộ chung cư và nền đất tái bố trí tại khu tái định cư :

a) Phương thức đền bù, tái bố trí lại căn hộ chung cư và đất ở khác thực hiện theo quy định tại mục a, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này.

b) Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 1.600.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2 (tầng trệt), đối với chung cư không có thang máy.

- Đơn giá nền đất tái bố trí không thấp hơn 2.500.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2.

c) Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư không thấp hơn 30m2 - 40m2/căn hộ và tối đa không quá 200m2/căn hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 100m2/nền và tối đa không quá 200m2/nền.

d) Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm thông báo công khai quy định về mức giá đất ở, giá căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án (sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) để các hộ bị ảnh hưởng cân nhắc, quyết định việc lựa chọn phương thức, địa điểm, vị trí, loại hình, diện tích, giá trị nhà ở, đất ở.... tại các khu tái định cư của dự án.

6. Điều kiện và hình thức tái định cư.

a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản Quy định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.

- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay mới được bố trí nền đất tại khu tái định cư. Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ thì được tái bố trí bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp đặc biệt về điều kiện để được tái bố trí đất nền sẽ do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

- Các trường hợp có đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất nhưng không nhận nền đất, có yêu cầu tái định cư vào căn hộ chung cư thì được xét mua một căn hộ theo giá tái bố trí và ưu tiên thêm một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).

c) Các trường hợp khác Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét đề xuất giải quyết cụ thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư, tạm cư.

7. Nguyên tắc ưu tiên về chọn lựa vị trí đất ở, nhà ở tại các khu tái định cư :

Trong trường hợp nhiều hộ có chung nguyện vọng chọn lựa cùng vị trí nhà ở, đất ở tại khu tái định cư thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên như sau :

a) Đất ở nơi cũ nằm ở vị trí mặt tiền đường và chấp hành di dời trước thời hạn của Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng quy định.

b) Di dời đúng thời hạn và đăng ký tái định cư sớm.

c) Trường hợp không thể xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên.

8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

9. Thủ tục cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở :

Ủy ban nhân dân quận 2 phối hợp cùng các ngành chức năng của thành phố cùng đơn vị chủ đầu tư hướng dẫn các thủ tục hoàn chỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở theo quy định hiện hành. Các chi phí lập thủ tục này do chủ đầu tư chi trả.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB, ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
...
11- Bổ sung khoản 10 vào Điều 13:

“10- Tạm cư tại chỗ chờ bố trí căn hộ (hoặc nền đất ở) tái định cư: Đối với trường hợp đủ điều kiện tái định cư và có nhu cầu bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư hoặc nền đất ở, trong thời gian chờ bố trí được tạm cư tại chính căn hộ đã nhận tiền bồi thường (tạm sử dụng nhà ở, đất ở có thời hạn), không giải quyết chi tiền tạm cư. Các trường hợp tạm sử dụng nhà ở, đất ở có thời hạn không được xây dựng, sửa chữa, cho thuê với bất cứ hình thức nào. Giao Ủy ban nhân dân quận 2 và Ủy ban nhân dân các phường thuộc quy hoạch Khu Trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý chặt chẽ. Trong thời gian chờ nhận căn hộ chung cư hoặc nền đất ở sẽ được nhận 100% tiền bồi thường. Các hộ được tạm cư phải làm giấy cam kết (theo mẫu kèm theo Quyết định này).

- Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm xác định rõ các khu vực và thời gian không cho phép hộ dân tạm cư do nhu cầu giải tỏa mặt bằng đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Các hộ trong khu vực này được bố trí nơi tạm cư hoặc nhận tiền chi phí tạm cư theo quy định hiện hành.

- Các hộ chờ bố trí tái định cư, nếu tự lo nơi tạm cư và bàn giao mặt bằng thì được nhận chi phí tạm cư theo quy định. Trường hợp các hộ đủ điều kiện tái định cư đã bàn giao mặt bằng và tự lo nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư kể từ ngày ký quyết định này.

- Hộ dân phải bàn giao mặt bằng trong thời gian không quá 01 tháng kể từ ngày ký nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc trong thời gian không quá 06 tháng kể từ ngày ký nhận biên bản bàn giao nền đất ở”.

Xem nội dung VB
Điều 13.- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây :

1. Ap dụng các phương thức thích hợp với quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và hoàn cảnh cụ thể của các hộ dân cư : điều chỉnh, hoán đổi, bán đứt, bán trả góp, cho thuê với giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của từng đối tượng trên nguyên tắc không kinh doanh, có sự hỗ trợ của Nhà nước.

2. Qui hoạch các khu tái định cư của dự án :

- Địa điểm, vị trí quy mô, thiết kế loại hình, diện tích đất ở, căn hộ chung cư tại các khu tái định cư của dự án trên địa bàn Quận 2 sẽ được xác định và công bố cụ thể theo quyết định của UÛy ban nhân dân thành phố. Khu tái định cư đảm bảo hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

3. Việc xây dựng các khu tái định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.

Trường hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng ngay để thi công thì sẽ được bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh. Chi phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ tự thu xếp nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư với mức 600.000đ/hộ/tháng đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống. Đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 150.000đ/người/tháng trong suốt thời gian chờ bố trí nơi ở mới. Ngoài ra, các trường hợp tạm cư này còn được hỗ trợ thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư là 1.000.000đ/hộ.

4. Chính sách hỗ trợ tại các khu tái định cư :

a) Giá căn hộ chung cư và giá nền đất tại các khu tái định cư của dự án này sẽ được hỗ trợ như sau :

- Không tính tiền sử dụng đất đối với các căn hộ chung cư tái bố trí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (Bệnh viện, Trường học, Chợ, Nhà trẻ, Công viên...) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước...).

- Đối tượng thuộc diện tái định cư không phải nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Các khoản chi phí này do Chủ đầu tư chịu.

b) Người được tái bố trí đất ở không phải nộp các khoản tiền và lệ phí có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (chủ đầu tư chịu).

5. Đơn giá, diện tích căn hộ chung cư và nền đất tái bố trí tại khu tái định cư :

a) Phương thức đền bù, tái bố trí lại căn hộ chung cư và đất ở khác thực hiện theo quy định tại mục a, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này.

b) Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 1.600.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2 (tầng trệt), đối với chung cư không có thang máy.

- Đơn giá nền đất tái bố trí không thấp hơn 2.500.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2.

c) Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư không thấp hơn 30m2 - 40m2/căn hộ và tối đa không quá 200m2/căn hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 100m2/nền và tối đa không quá 200m2/nền.

d) Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm thông báo công khai quy định về mức giá đất ở, giá căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án (sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) để các hộ bị ảnh hưởng cân nhắc, quyết định việc lựa chọn phương thức, địa điểm, vị trí, loại hình, diện tích, giá trị nhà ở, đất ở.... tại các khu tái định cư của dự án.

6. Điều kiện và hình thức tái định cư.

a) Việc tái định cư được áp dụng cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản Quy định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên tắc một căn hộ/một lô nền đất hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.

- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2 trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay mới được bố trí nền đất tại khu tái định cư. Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ thì được tái bố trí bằng căn hộ chung cư. Các trường hợp đặc biệt về điều kiện để được tái bố trí đất nền sẽ do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

- Các trường hợp có đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất nhưng không nhận nền đất, có yêu cầu tái định cư vào căn hộ chung cư thì được xét mua một căn hộ theo giá tái bố trí và ưu tiên thêm một căn hộ chung cư theo giá không kinh doanh.

(Giá không kinh doanh là giá cao hơn giá tái bố trí nhưng thấp hơn giá thị trường và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).

c) Các trường hợp khác Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét đề xuất giải quyết cụ thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư, tạm cư.

7. Nguyên tắc ưu tiên về chọn lựa vị trí đất ở, nhà ở tại các khu tái định cư :

Trong trường hợp nhiều hộ có chung nguyện vọng chọn lựa cùng vị trí nhà ở, đất ở tại khu tái định cư thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên như sau :

a) Đất ở nơi cũ nằm ở vị trí mặt tiền đường và chấp hành di dời trước thời hạn của Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng quy định.

b) Di dời đúng thời hạn và đăng ký tái định cư sớm.

c) Trường hợp không thể xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên.

8. Xử lý một số trường hợp cụ thể :

a) Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, thì được giải quyết như sau:

- Được trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng bốn số 9 vào thời điểm nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo quy định).

- Các trường hợp đặc biệt, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét, giải quyết cụ thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì được tái bố trí một nền đất ở và được xét bán thêm một căn hộ chung cư theo giá tái bố trí của dự án được duyệt do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.

9. Thủ tục cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở :

Ủy ban nhân dân quận 2 phối hợp cùng các ngành chức năng của thành phố cùng đơn vị chủ đầu tư hướng dẫn các thủ tục hoàn chỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở theo quy định hiện hành. Các chi phí lập thủ tục này do chủ đầu tư chi trả.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 26/08/2006
Điều này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:
...
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 và điểm d vào khoản 8 Điều 13 của Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:

a) Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Giải quyết bồi thường, hỗ trợ đất ở đối với trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng theo thời điểm chuyển mục đích sử dụng và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (bao gồm xây dựng nhà với mục đích để ở nhưng không trực tiếp sử dụng để ở mà cho thuê để ở; cho người khác ở nhờ hoặc xây dựng nhà để ở nhưng sau đó nhà bị sập).”.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :

1. Đất ở được đền bù, hỗ trợ thiệt hại :

a) Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để xe hoặc đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất và san lấp mặt bằng.

b) Điều kiện để được đền bù và không được đền bù thiệt hại về đất ở áp dụng theo quy định tại Điều 1, Điều 2 của Bản quy định này.

c) Đơn giá và diện tích đất ở để tính đền bù và hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.

2. Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại :

a) Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại áp dụng theo đơn giá đất ở đô thị quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 và số 1460/QĐ-UB-QLĐT ngày 19/3/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số K.

Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại được tính không quá 3.600.000đ/m2 và không thấp hơn 2.500.000đ/m2 ở các vị trí mặt tiền các tuyến đường trong khu quy hoạch. Hội đồng đền bù của dự án xác định đơn giá đất ở các vị trí còn lại theo khung giá quy định này.

b) Đất ở nằm vị trí mặt tiền đường là phần diện tích đất ở tiếp giáp với lề đường hiệu hữu của một căn hộ và áp dụng theo đơn giá đất quy định tại mục a trên.

c) Đơn giá đất ở để tính đền bù không nằm vị trí mặt tiền đường, tính bằng 60% - 80% đơn giá đất ở mặt tiền đường, tùy đặc điểm hiện trạng ở từng khu vực đất và do Hội đồng đền bù của dự án xác định cụ thể (tùy theo chiều sâu, mức độ rộng, hẹp của hẽm và giá trị thực tế của đất ở không mặt tiền đường so với giá đất ở mặt tiền đường, nhưng không thấp hơn 2.000.000đ/m2).

3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :

a.1- Giá trị đất ở, nhà ở để tính điều chỉnh hoán đổi là giá trị nhà ở, đất ở được đền bù, hỗ trợ của các hộ gia đình, cá nhân và giá trị đất ở, nhà ở theo thiết kế quy hoạch được duyệt ở khu tái định cư của dự án.

a.2- Phần chênh lệch về giá trị đất ở hoặc nhà ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới được thanh toán bằng tiền theo một trong hai trường hợp sau đây :

a.2.1- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ lớn hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì chủ đầu tư phải thanh toán phần giá trị chênh lệch này cho người bị thu hồi nhà ở hoặc đất ở.

a.2.2- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ nhỏ hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì người bị thu hồi đất phải thanh toán phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư.

a.3- Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ được áp dụng theo khoản 2 và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 của Điều này.

a.4- Đơn giá đất ở tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án là mức giá đất nền nhà đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

a.5- Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí là mức giá có sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

a.6- Đối với các căn hộ chung cư phải di dời thì được tái bố trí lại chỗ ở tại chung cư khác hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo nơi ở mới, nếu có yêu cầu.

a.7- Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 30m2 -40m2/căn hộ và diện tích đất ở tái bố trí từ 100m2/nền đến không quá 200m2/nền.

a.8- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2/hộ trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay, thì được tái bố trí bằng một nền đất ở.

a.9- Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ và không thuộc các điều kiện quy định tại điểm a.8 nêu trên thì tái bố trí bằng căn hộ chung cư.

b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền

b.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 3 Nghị Định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ) hoặc đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định có nguồn gốc không lấn chiếm, không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc không vi phạm lộ giới, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, được tính đền bù tùy theo thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc trừ đi nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) chưa làm nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại các Điều 6, 7 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

- Việc tính giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở được áp dụng như sau :

b.1.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, đền bù bằng 100% đơn giá đất ở để tính đền bù quy định tại khoản 2 Điều này.

b.1.2- Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất :

b.1.2.1- Đất ở sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) : đền bù bằng 100% đơn giá đất ở.

b.1.2.2- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) tính đền bù bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 20% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (20% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.3- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (ngày Thành phố phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB, đối với các khu quy hoạch tái định cư), tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá hỗ trợ = đơn giá đất ở để tính đền bù - (100% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

- Trong trường hợp người đang sử dụng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở quy định tại mục b.1.2.3 này, chỉ có giấy tờ chuyển nhượng giữa hai bên được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận hoặc người đang sử dụng đất ở được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang làm đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì đơn giá đền bù tính bằng 100% đơn giá đất ở trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (40% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm)tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính đền bù (nhưng không cao hơn mức giá đền bù đất ở quy định tại điểm b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá đền bù đất trồng cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất).

b.1.2.5- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 20/12/2001(đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm ) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy họach tái định cư ) trở về sau, tính đền bù theo giá đền bù đất trồng cây lâu năm.

b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định tại các điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.

b.1.4- Việc tính trừ nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) còn phải xét đến các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ và quy định tại Phần C, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính.

b.1.5- Các trường hợp sau khi trừ tiền sử dụng đất theo quy định thì mức giá đền bù đất ở không được thấp hơn mức giá đền bù đất trồng cây lâu năm quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Bản quy định này.

b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).

c) Về hạn mức đất ở để tính đền bù và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi :

c.1- Trường hợp diện tích đang sử dụng bị thu hồi toàn bộ nhỏ hơn 200m2 (trong đó vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp) thì tính đền bù toàn bộ diện tích này theo đất ở.

c.2- Trường hợp diện tích bị thu hồi lớn hơn 200m2 thì tính đền bù như sau :

- Nếu có giấy chứng nhận xác định rõ diện tích đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp thì tính đền bù theo diện tích ghi trong giấy chứng nhận. Trường hợp diện tích ghi trong giấy chứng nhận nhỏ hơn 200m2 nhưng diện tích thực tế đang sử dụng lớn hơn 200m2 thì tính đền bù 200m2.

- Nếu không có giấy chứng nhận xác định diện tích đất ở hoặc giấy chứng nhận không xác định rõ diện tích đất ở thì tính đền bù đất ở không quá 200m2.

c.3- Đối với phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại ngoài 200m2 (của trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở) tính đền bù, hỗ trợ như sau:

c.3.1 - Nếu hiện trạng là đất ở thì đền bù, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

c.3.2 - Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng thì tính đền bù, hỗ trợ:

+ Đối với phần diện tích đất ở, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá là 250.000đ/m2 hoặc là 300.000đ/m2 tùy theo giá trị vị trí lô thửa đất. Trường hợp phần diện tích này có vị trí mặt tiền đường thì tính tăng thêm 50% đơn giá.

c.3.3. Tổng mức diện tích khuôn viên đất ở ngoài hạn mức tính chung cho hai trường hợp trên (c.3.1 và c.3.2) không quá 200m2/hộ. Phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại (nếu có) tính theo đơn giá đền bù đất nông nghiệp.

c.4- Riêng mức diện tích đất ở tái bố trí, thực hiện theo chính sách tái định cư được duyệt.

4. Trường hợp diện tích đất ở sau khi bị thu hồi còn lại dưới 40m2/căn nhà, thì xử lý theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại công văn số 1405/UB-ĐT ngày 28/4/2000 “về việc xử lý các căn hộ sau khi giải tỏa có diện tích khuôn viên còn lại nhỏ hơn quy chuẩn xây dựng tại thành phố (dưới 40m2).
Điều này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm ban hành kèm theo Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 ... như sau:
...
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 và điểm d vào khoản 8 Điều 13 của Quyết định số 135/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:

a) Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Giải quyết bồi thường, hỗ trợ đất ở đối với trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng theo thời điểm chuyển mục đích sử dụng và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (bao gồm xây dựng nhà với mục đích để ở nhưng không trực tiếp sử dụng để ở mà cho thuê để ở; cho người khác ở nhờ hoặc xây dựng nhà để ở nhưng sau đó nhà bị sập).”.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :

1. Đất ở được đền bù, hỗ trợ thiệt hại :

a) Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để xe hoặc đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất và san lấp mặt bằng.

b) Điều kiện để được đền bù và không được đền bù thiệt hại về đất ở áp dụng theo quy định tại Điều 1, Điều 2 của Bản quy định này.

c) Đơn giá và diện tích đất ở để tính đền bù và hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.

2. Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại :

a) Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại áp dụng theo đơn giá đất ở đô thị quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 và số 1460/QĐ-UB-QLĐT ngày 19/3/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số K.

Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại được tính không quá 3.600.000đ/m2 và không thấp hơn 2.500.000đ/m2 ở các vị trí mặt tiền các tuyến đường trong khu quy hoạch. Hội đồng đền bù của dự án xác định đơn giá đất ở các vị trí còn lại theo khung giá quy định này.

b) Đất ở nằm vị trí mặt tiền đường là phần diện tích đất ở tiếp giáp với lề đường hiệu hữu của một căn hộ và áp dụng theo đơn giá đất quy định tại mục a trên.

c) Đơn giá đất ở để tính đền bù không nằm vị trí mặt tiền đường, tính bằng 60% - 80% đơn giá đất ở mặt tiền đường, tùy đặc điểm hiện trạng ở từng khu vực đất và do Hội đồng đền bù của dự án xác định cụ thể (tùy theo chiều sâu, mức độ rộng, hẹp của hẽm và giá trị thực tế của đất ở không mặt tiền đường so với giá đất ở mặt tiền đường, nhưng không thấp hơn 2.000.000đ/m2).

3. Phương thức đền bù thiệt hại đối với đất ở :

Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :

a) Phương thức 1 : Đền bù bằng đất ở hoặc căn nhà khác.

Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố trí lại bằng căn hộ chung cư trong khu quy hoạch tái định cư của dự án này hoặc bố trí lại đất ở khác trong các khu tái định cư của dự án theo nguyên tắc :

a.1- Giá trị đất ở, nhà ở để tính điều chỉnh hoán đổi là giá trị nhà ở, đất ở được đền bù, hỗ trợ của các hộ gia đình, cá nhân và giá trị đất ở, nhà ở theo thiết kế quy hoạch được duyệt ở khu tái định cư của dự án.

a.2- Phần chênh lệch về giá trị đất ở hoặc nhà ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới được thanh toán bằng tiền theo một trong hai trường hợp sau đây :

a.2.1- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ lớn hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì chủ đầu tư phải thanh toán phần giá trị chênh lệch này cho người bị thu hồi nhà ở hoặc đất ở.

a.2.2- Trường hợp mức giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi ở cũ nhỏ hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì người bị thu hồi đất phải thanh toán phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư.

a.3- Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ được áp dụng theo khoản 2 và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 của Điều này.

a.4- Đơn giá đất ở tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án là mức giá đất nền nhà đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

a.5- Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí là mức giá có sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

a.6- Đối với các căn hộ chung cư phải di dời thì được tái bố trí lại chỗ ở tại chung cư khác hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo nơi ở mới, nếu có yêu cầu.

a.7- Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 30m2 -40m2/căn hộ và diện tích đất ở tái bố trí từ 100m2/nền đến không quá 200m2/nền.

a.8- Đối với những hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 500m2 trở lên, trong đó có diện tích đất ở từ 100m2/hộ trở lên và có quá trình sử dụng liên tục từ trước ngày 15/10/1993 đến nay, thì được tái bố trí bằng một nền đất ở.

a.9- Các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi dưới 100m2/hộ và không thuộc các điều kiện quy định tại điểm a.8 nêu trên thì tái bố trí bằng căn hộ chung cư.

b) Phương thức 2 : Đền bù bằng tiền

b.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 3 Nghị Định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ) hoặc đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định có nguồn gốc không lấn chiếm, không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc không vi phạm lộ giới, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, được tính đền bù tùy theo thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc trừ đi nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) chưa làm nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại các Điều 6, 7 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

- Việc tính giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở được áp dụng như sau :

b.1.1- Đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, đền bù bằng 100% đơn giá đất ở để tính đền bù quy định tại khoản 2 Điều này.

b.1.2- Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất :

b.1.2.1- Đất ở sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) : đền bù bằng 100% đơn giá đất ở.

b.1.2.2- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) tính đền bù bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 20% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (20% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.3- Đất ở sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (ngày Thành phố phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB, đối với các khu quy hoạch tái định cư), tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá hỗ trợ = đơn giá đất ở để tính đền bù - (100% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

- Trong trường hợp người đang sử dụng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở quy định tại mục b.1.2.3 này, chỉ có giấy tờ chuyển nhượng giữa hai bên được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận hoặc người đang sử dụng đất ở được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang làm đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì đơn giá đền bù tính bằng 100% đơn giá đất ở trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù - (40% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT và Quyết định số 1460/QĐ-UB-QLĐT)].

b.1.2.4- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16/9/1998 đến trước ngày 20/12/2001 là ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chỉ thị số 34/2001/CT-UB về việc tăng cường quản lý tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm( đối với Khu đô thị mới Thủ Thiêm)tính hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính đền bù (nhưng không cao hơn mức giá đền bù đất ở quy định tại điểm b.1.2.3 trên và không thấp hơn mức hỗ trợ của đất ở có nguồn gốc chiếm dụng, có cùng thời điểm sử dụng; không thấp hơn đơn giá đền bù đất trồng cây lâu năm ở cùng vị trí khu vực đất).

b.1.2.5- Đất ở chuyển mục đích sử dụng từ ngày 20/12/2001(đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm ) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy họach tái định cư ) trở về sau, tính đền bù theo giá đền bù đất trồng cây lâu năm.

b.1.3- Trường hợp người đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định tại các điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.

b.1.4- Việc tính trừ nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) còn phải xét đến các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ và quy định tại Phần C, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính.

b.1.5- Các trường hợp sau khi trừ tiền sử dụng đất theo quy định thì mức giá đền bù đất ở không được thấp hơn mức giá đền bù đất trồng cây lâu năm quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Bản quy định này.

b.2- Đối với đất ở có nguồn gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể như sau :

- Chiếm dụng từ trước ngày 15/10/1993 : hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc trước ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) : hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở.

- Chiếm dụng từ ngày 16/9/1998 (đối với khu đô thị mới Thủ Thiêm) hoặc từ ngày 22/4/2002 (đối với các khu quy hoạch tái định cư) trở về sau thì không xét hỗ trợ.

- Mức diện tích đất ở chiếm dụng để xét hỗ trợ không quá 100 m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2 đang sử dụng (nếu có) được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ của đất nông nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng( quy định tại khỏan 5, Điều 4 của bản quy định này).

c) Về hạn mức đất ở để tính đền bù và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi :

c.1- Trường hợp diện tích đang sử dụng bị thu hồi toàn bộ nhỏ hơn 200m2 (trong đó vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp) thì tính đền bù toàn bộ diện tích này theo đất ở.

c.2- Trường hợp diện tích bị thu hồi lớn hơn 200m2 thì tính đền bù như sau :

- Nếu có giấy chứng nhận xác định rõ diện tích đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp thì tính đền bù theo diện tích ghi trong giấy chứng nhận. Trường hợp diện tích ghi trong giấy chứng nhận nhỏ hơn 200m2 nhưng diện tích thực tế đang sử dụng lớn hơn 200m2 thì tính đền bù 200m2.

- Nếu không có giấy chứng nhận xác định diện tích đất ở hoặc giấy chứng nhận không xác định rõ diện tích đất ở thì tính đền bù đất ở không quá 200m2.

c.3- Đối với phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại ngoài 200m2 (của trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở) tính đền bù, hỗ trợ như sau:

c.3.1 - Nếu hiện trạng là đất ở thì đền bù, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

c.3.2 - Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng thì tính đền bù, hỗ trợ:

+ Đối với phần diện tích đất ở, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp, tính đền bù hỗ trợ theo đơn giá là 250.000đ/m2 hoặc là 300.000đ/m2 tùy theo giá trị vị trí lô thửa đất. Trường hợp phần diện tích này có vị trí mặt tiền đường thì tính tăng thêm 50% đơn giá.

c.3.3. Tổng mức diện tích khuôn viên đất ở ngoài hạn mức tính chung cho hai trường hợp trên (c.3.1 và c.3.2) không quá 200m2/hộ. Phần diện tích khuôn viên đất ở còn lại (nếu có) tính theo đơn giá đền bù đất nông nghiệp.

c.4- Riêng mức diện tích đất ở tái bố trí, thực hiện theo chính sách tái định cư được duyệt.

4. Trường hợp diện tích đất ở sau khi bị thu hồi còn lại dưới 40m2/căn nhà, thì xử lý theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại công văn số 1405/UB-ĐT ngày 28/4/2000 “về việc xử lý các căn hộ sau khi giải tỏa có diện tích khuôn viên còn lại nhỏ hơn quy chuẩn xây dựng tại thành phố (dưới 40m2).
Điều này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/06/2025