Mua nhà ở xã hội có cần giấy xác nhận bảo hiểm xã hội hay không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mua nhà ở xã hội có cần giấy xác nhận bảo hiểm xã hội hay không? Xin xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội ở đâu?

Nội dung chính

    Mua nhà ở xã hội có cần giấy xác nhận bảo hiểm xã hội hay không?

    Để được mua nhà ở xã hội, người mua cần chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ sau: Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD thì hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án.

    Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP và giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Cụ thể như sau:

    (1) Đơn mua nhà ở xã hội mới nhất theo Nghị định 261/2025/NĐ-CPTải về 

    (2) Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    - Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo quy định sau đây:

    + Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    + Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định;

    + Các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD;  Mẫu 01: Tải về 

    + Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

    (2) Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội

    Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) hoặc Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    >>>> Mẫu 02: Tải về  

    >>>> Mẫu 03: Tải về 

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    (3) Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội

    - Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo Mẫu số 04 (đối với trường hợp là các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023) hoặc Mẫu số 05 (đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 nhưng không có hợp đồng lao động) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    >>>> Mẫu 04: Tải về 

    >>>> Mẫu 05: Tải về 

    Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

    >>>>> Tải về Trọn bộ hồ sơ mua chung cư nhà ở xã hội

    Theo quy định, hồ sơ mua nhà ở xã hội không bắt buộc phải có giấy xác nhận tham gia bảo hiểm xã hội (mẫu C14-TS). Giấy giấy xác nhận tham gia bảo hiểm xã hội được dùng như tài liệu chứng minh thu nhập đối với người lao động có tham gia BHXH, giúp cơ quan xét duyệt xác định đúng điều kiện đối tượng được hưởng chính sách.

    Như vậy, người dân khi làm hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội không cần nộp giấy xác nhận BHXH, trừ khi muốn dùng giấy này để chứng minh thu nhập.

    Mua nhà ở xã hội có cần giấy xác nhận bảo hiểm xã hội hay không?

    Mua nhà ở xã hội có cần giấy xác nhận bảo hiểm xã hội hay không? (Hình từ Internet)

    Xin xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội ở đâu?

    Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
    d) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

    Như vậy, nếu thuộc đối tượng phải đảm bảo điều kiện về thu nhập thì sẽ xin xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi làm việc thông qua Bảng tiền công, tiền lương.

    - Cơ quan trên sẽ xác nhận mức thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận trong 12 tháng liền kề, làm căn cứ để xét điều kiện về thu nhập theo quy định.

    Trường hợp không có hợp đồng lao đồng thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận. Và sẽ căn cứ theo thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

    Lao động tự do muốn mua nhà ở xã hội thì phải làm sao? Điều kiện để lao động tự do mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025

    Căn cứ theo quy định theo khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    [...]

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
    d) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

    Như vậy, nếu lao động tự do không có hợp đồng lao động thì có thể thuộc đối tượng người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    Theo đó, lao động tự do muốn mua nhà ở xã hội thì thu nhập của họ được xác định như sau:

    - Không quá 20 triệu đồng/tháng nếu độc thân

    - Là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    - Tổng thu nhập của người đứng đơn và vợ (chồng) không quá 40 triệu đồng/tháng nếu đã kết hôn.

    Mặc dù không có hợp đồng lao động người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có thu nhập thực nhận được Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận đủ điều kiện thì có thể mua nhà ở xã hội theo quy định.

    Bên cạnh đó, còn phải đáp ứng quy định điều kiện về nhà ở theo Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1