Mức tiền bảo hành tối thiểu với công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức tiền bảo hành tối thiểu với công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là bao nhiêu? Thời hạn bảo hành đối với cải tạo nâng cấp công trình quy định thế nào?

Nội dung chính

    Mức tiền bảo hành tối thiểu với công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
    ...
    6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
    7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
    a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
    b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
    c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

    Theo đó, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

    (1) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

    (2) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

    (3) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại (1), (2) để áp dụng.

    Mức tiền bảo hành tối thiểu với công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là bao nhiêu?

    Mức tiền bảo hành tối thiểu với công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Khi kết thúc thời gian bảo hành công trình, nhà thầu thi công phải lập báo cáo về công việc gì gửi chủ đầu tư?

    Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 29. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng
    ...
    5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:
    a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại khoản 4 Điều này đạt yêu cầu;
    b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của chủ đầu tư.
    6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
    7. Đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, hình thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Theo đó, khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành và gửi cho chủ đầu tư.

    Thời hạn bảo hành đối với cải tạo nâng cấp công trình quy định thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
    ...
    5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
    a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
    6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
    7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
    a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
    b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
    c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

    Theo đó, thời hạn bảo hành đối với cải tạo nâng cấp công trình được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:

    (1) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

    (2) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

    (3) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại (1), (2) để áp dụng.

    Trên đây là nội dung cho "Mức tiền bảo hành tối thiểu với công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là bao nhiêu?"

    saved-content
    unsaved-content
    1