Điều chỉnh mức bồi thường khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân có đất ở xen kẽ đất nông nghiệp
Nội dung chính
Điều chỉnh mức bồi thường khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân có đất ở xen kẽ đất nông nghiệp
Quyết định 70/2025/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UB và Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về bồi thường, thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 23/5/2025 (có hiệu lực từ 10/6/2025) có điều chỉnh về mức bồi thường đối với trường hợp đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng.
Cụ thể, tại điểm c khoản 1 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND có nêu như sau:
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 3.2 khoản 3 Điều 2 như sau:
“3.2- Sửa đổi, bổ sung tiết c.3.2 mục c như sau:
c.3.2- Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng (không thuộc diện lấn, chiếm) thì tính bồi thường, hỗ trợ:
- Đối với phần diện tích đất ở tính bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính bồi thường, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
- Đối với phần diện tích đất nông nghiệp tính bồi thường, hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở liền kề và được nhận thêm phần hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách mua căn hộ chung cư tính theo số m2 căn hộ chung cư được quy đổi theo tỷ lệ 4,5% tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 2 của Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 nám 2006 và khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2009”.
Trước đó, quy định tại tiết c.3.2 điểm c khoản 3 Điều 3 Quyết định 135/2002/QĐ-UB (được sửa đổi bởi ttiết c.3.2 điểm c khoản 3 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND) thì mức bồi thường khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân có đất ở xen kẽ đất nông nghiệp có sự thay đổi như sau:
c.3.2- Nếu hiện trạng vừa có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một hộ sử dụng (không thuộc diện lấn, chiếm) thì tính bồi thường, hỗ trợ:
+ Đối với phần diện tích đất ở tính bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá đất ở để tính bồi thường, trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
+ Đối với phần diện tích đất nông nghiệp tính bồi thường, hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở liền kề.
Điều chỉnh mức bồi thường khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân có đất ở xen kẽ đất nông nghiệp (Hình từ Intenet)
Điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở Thu Thiêm
Căn cứ Điều 1 Quyết định 135/2002/QĐ-UB, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất ở Thủ Thiêm được đền bù thiệt hại về đất đang sử dụng phải có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Cụ thể là:
(1) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(2) Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(4) Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với giaỏy chửựng nhaọn quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(5) Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
(6) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại các mục (1) (2) (3) (4) và (5), người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước 15 tháng 10 năm 1993 và không tranh chấp, thuộc một trong các trường hợp sau đây :
- Đất đã sử dụng trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 được UÛy ban nhân dân phường, xã xác nhận.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, Chính phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi.
- Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.
- Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18/12/1980 đến 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.
- Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân thành phố cấp hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Địa chính cấp theo Ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc có tên trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng.
(7) Người chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều kiện quy định tại các mục (1) (2) (3) (4) (5) và (6) nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
(8) Người tự khai hoang đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp, không thuộc diện lấn chiếm và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.