Hỗ trợ khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân thuê đất Nhà nước sử dụng để ở kết hợp kinh doanh
Nội dung chính
Hỗ trợ khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân thuê đất Nhà nước sử dụng để ở kết hợp kinh doanh
Ủy ban nhân dân TPHCM đã bổ sung thêm một số trường hợp được hỗ trợ khi khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân thuê đất Nhà nước sử dụng để ở kết hợp kinh doanh.
Cụ thể, tại Điều 8 Quyết định 135/2002/QĐ-UB (được bổ sung bởi điểm 6.4 khoản 6 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND và điểm d khoản 1 Điều 1 Quyết định 70/2025/QĐ-UBND) có nêu như sau:
Hỗ trợ đối với trường hợp thuê đất do Nhà nước trực tiếp quản lý với mục đích kinh doanh nhưng dùng để ở và kinh doanh, cụ thể:
(1) Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
Mức diện tích đất ở để tính hỗ trợ không quá 100m2/hộ, phần diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí san lấp (nếu có) 50.000 đồng/m2.
Về tái định cư: được mua căn hộ chung cư theo giá tái định cư với diện tích tiêu chuẩn không quá 100m2/hộ hoặc được nhận hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết đinh số 06/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2009.
Trường hợp sử dụng đất như trên mà bị giải tỏa một phần thì không đủ điều kiện tái định cư nhưng được hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư theo quy định đối với phần diện tích đất chuyển mục đích bị giải tỏa.
(2) Đất được thuê là đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 10 tháng 5 năm 2002: tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 40% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
Mức diện tích đất ở để tính hỗ trợ không quá 100m2/hộ, phần diện tích còn lại (nếu có) tính bồi thường chi phí san lấp (nếu có) 50.000 đồng/m2.
Trường hợp này được mua (trả tiền một lần, trả góp) hoặc thuê (khấu hao 30 năm) căn hộ chung cư theo giá tái định cư với diện tích không quá 56m2/hộ (không được quy đổi nhận tiên hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư), phần diện tích chênh lệch lớn hơn 56m2 (nếu có) được mua theo giá không kinh doanh (bố trí căn hộ không quá 02 phòng ngủ).
(3) Vật kiến trúc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 6 Quyết định 135/2002/QĐ-UB.
Hỗ trợ khi thu hồi đất ở Thủ Thiêm đối với hộ dân thuê đất Nhà nước sử dụng để ở kết hợp kinh doanh (Hình từ Internet)
Mức hỗ trợ thiệt hại do ngừng kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất ở Thủ Thiêm để thực hiện quy hoạch
Theo khoản 3 Điều 12 Quyết định 135/2002/QĐ-UB (được bổ sung bởi 7.1 Khoản 7 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND) thì mức hỗ trợ thiệt hại do ngừng kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất ở Thủ Thiêm để thực hiện quy hoạch như sau:
(1) Đối với căn hộ đang kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 1.000.000đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000đ/tháng đến dưới 4.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 2.000.000đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 4.000.000đ/tháng đến dưới 6.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 3.000.000đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 6.000.000đ/tháng đến dưới 8.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 8.000.000đ/tháng đến dưới 10.000.000đ/tháng : được hỗ trợ 7.000.000đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000đ/tháng trở lên : được hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 8.000.000đ/hộ.
- Doanh thu và thực lãi để tính hỗ trợ là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (căn cứ theo số liệu của Chi cục Thuế quận cung cấp)
(2) Đối với các doanh nghiệp phải di chuyển cơ sở :
- Hỗ trợ tiền lương theo chế độ hỗ trợ ngừng việc cho số CBCNV làm việc tại địa điểm trực tiếp sản xuất kinh doanh phải di chuyển trong 3 tháng. Căn cứ vào bảng trả lương của bộ phận này của bình quân 6 tháng trước đó, không tính hỗ trợ đối với CBCNV đơn vị hành chánh sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và lao động hợp đồng ngắn hạn.
- Hỗ trợ thực lãi trong ba tháng (thực lãi để tính hỗ trợ là thực lãi của địa điểm trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh, di chuyển được thể hiện trong quyết toán bình quân 06 tháng trước đó, có phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền)
(3) Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở
Đối với các hộ kinh doanh bị thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ kinh doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính hỗ trợ không quá 50% mức hỗ trợ quy định tại mục (1)
Các trường hợp kinh doanh khác: gồm những hộ kinh doanh cá thể (buôn bán nhỏ), có nhà ở, đất ở bị thu hồi trong dự án và được Ủy ban nhân dân phường xác nhận về thực trạng kinh doanh trong khu vực thì được hỗ trợ là 200.000 đồng/hộ/tháng trong 12 tháng.
(4) Đối với các chợ hiện hữu phải di dời
Đối với các chợ hiện hữu phải di dời thì Hội đồng đền bù của dự án lập phương án di dời bố trí nơi mua bán mới phù hợp.