Cập nhật thời gian tiếp nhận hồ sơ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long

Theo Thông báo 262/TB-SXD 2025 Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long đã cập nhật thời gian tiếp nhận hồ sơ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long.

Mua bán Nhà riêng tại Vĩnh Long

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Vĩnh Long

Nội dung chính

    Cập nhật thời gian tiếp nhận hồ sơ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long

    Ngày 11 tháng 11 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long có Thông báo 262/TB-SXD về việc công khai thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

    Cụ thể, tại Mục III Thông báo 107/TB-SXD 2025 nêu rõ thời gian tiếp nhận hồ sơ đầu tư Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long từ ngày 15/9/2025 đến hết 14/10/2025.

    Tuy nhiên, theo Mục III Thông báo 262/TB-SXD 2025 đã cập nhật thời gian tiếp nhận hồ sơ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long là: 

    Từ ngày 12/11/2025 đến hết ngày 11/12/2025.

    (*) Trên đây là thông tin về "Cập nhật thời gian tiếp nhận hồ sơ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long".

    Cập nhật thời gian tiếp nhận hồ sơ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long

    Cập nhật thời gian tiếp nhận hồ sơ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long (Hình từ Internet)

    Giới thiệu tổng quan Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long

    Ngày 15/9/2025, Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long đã có Thông báo 107/TB-SXD 2025 về việc đề xuất công bố thông tin dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú.

    Theo Mục I Thông báo 107/TB-SXD 2025 có nêu tổng quan Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long như sau:

    (1) Tên dự án: Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú.

    (2) Vị trí khu đất: Xã Phú Quới, tỉnh Vĩnh Long.

    (3) Mục tiêu đầu tư: Xây dựng quỹ nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua nhằm đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023.

    (4) Sơ bộ quy mô

    - Diện tích khu đất: Khoảng 6.161 m2.

    - Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Căn hộ nhà ở xã hội; chủ đầu tư dự án được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án để kinh doanh dịch vụ, thương mại theo cơ chế ưu đãi của Luật Nhà ở 2023.

    - Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội: Nhà ở xã hội là nhà chung cư (theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023).

    - Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc xây dựng: Số tầng cao tối đa 10 tầng + 01 tầng hầm (nếu có); mật độ xây dựng tối đa 60%.

    Ghi chú: Về số tầng cao của công trình, ngoài việc quy định chỉ tiêu số tầng cao tối đa 10 tầng; trường hợp có nhu cầu thiết kế tầng hầm hoặc tầng bán hầm để bố trí chỗ để xe, thì nhà đầu tư được phép đề xuất bố trí thêm 01 tầng hầm hoặc tầng bán hầm trong thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 7 Nghị định 192/2025/NĐ-CP.

    - Số lượng căn hộ: Khoảng 323 căn hộ; Quy mô dân số: Khoảng 1.292 người.

    - Hạ tầng kỹ thuật bên trong phạm vi khu đất 6.161 m2: Hệ thống đường giao thông; cây xanh; cấp nước; thoát nước mưa; thoát nước thải; điện và chiếu sáng công cộng (ngầm); thông tin liên lạc (ngầm).

    (5) Sơ bộ về tổng mức đầu tư: 417.175.400.000 đồng.

    (6) Tiến độ thực hiện dự án: 30 tháng, tính từ ngày UBND tỉnh ban hành Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.

    ...

    >> Xem chi tiết: Giới thiệu tổng quan Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long

    Giá bán nhà ở xã hội được xác định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 192/2025/NĐ-CP (được bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định về xác định giá bán nhà ở xã hội như sau:

    (1) Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.

    Trước thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội 30 ngày hoặc khi nộp hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải gửi quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội kèm theo hồ sơ xây dựng giá bán, giá thuê mua đã được thẩm tra, kết quả thẩm tra về Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để công khai giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

    (1a) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (2) Trong thời gian 180 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập, quyết toán chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan và gửi 01 bộ hồ sơ kiểm toán, quyết toán đến Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để kiểm tra giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ đầu tư, Sở Xây dựng cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ kiểm toán, quyết toán về chi phí đầu tư xây dựng để có ý kiến bằng văn bản đối với giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.

    Văn bản ý kiến của Sở Xây dựng và kết quả xác định về giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng phải được công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

    (4) Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giá thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).

    saved-content
    unsaved-content
    1