Thật hư thông tin chỉ còn 31 tỉnh thành sau khi sáp nhập 63 tỉnh thành
Nội dung chính
Thật hư thông tin chỉ còn 31 tỉnh thành sau khi sáp nhập 63 tỉnh thành
Gần đây, trên mạng xã hội lan truyền thông tin 63 tỉnh thành còn 31 tỉnh thành, khiến nhiều người hoang mang về khả năng sáp nhập các tỉnh, thành phố.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có bất kỳ thông tin nào từ cơ quan chức năng rằng 63 tỉnh thành còn 31 tỉnh thành sau khi sáp nhập tỉnh.
Hiện nay, Việt Nam vẫn duy trì 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 57 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương.
Do đó, thông tin 63 tỉnh thành còn 31 tỉnh thành là tin đồn không có cơ sở.
>>> Xem thêm:
Thật hư thông tin họp Quốc hội về sáp nhập tỉnh
Đề án sáp nhập tỉnh thành theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Báo cáo Bộ Chính trị về sáp nhập tỉnh trong quý 3 2025 (Kết luận 126-KL/TW)
Nghị quyết Vĩnh Phúc sáp nhập cấp xã
Bản đồ Việt Nam mới nhất 2025? 63 tỉnh thành trên bản đồ Việt Nam.
Thật hư thông tin chỉ còn 31 tỉnh thành sau khi sáp nhập 63 tỉnh thành(Hình từ Internet)
Đưa thông tin sai sự thật về việc chỉ còn 31 tỉnh thành sau khi sáp nhập 63 tỉnh thành bị phạt thế nào?
Căn cứ tại khoản 1, khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
...
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Theo đó, cá nhân có hành vi đưa tin sai sự thật về việc 63 tỉnh thành còn 31 tỉnh thành sau khi sáp nhập tỉnh có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Tổ chức vi phạm hành vi đưa tin sai sự thật về việc 63 tỉnh thành còn 31 tỉnh thành sau khi sáp nhập tỉnh có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đồng thời, bắt buộc xóa bỏ nội dung sai sự thật, gây hiểu lầm hoặc vi phạm quy định pháp luật.
Nặng hơn, nếu hành vi trên đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội danh như:
- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015:
Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông theo Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.