Chùa Một Cột nằm ở đâu? Kiến trúc chùa Một Cột có gì đặc biệt?

Chùa Một Cột còn được biết đến với các tên gọi cổ như Diên Hựu Tự, Liên Hoa Đài, hay chùa Mật. Ngôi chùa được xây dựng từ thời vua Lý Thái Tông (năm 1049).

Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Ba Đình

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Ba Đình

Nội dung chính

    Chùa Một Cột nằm ở đâu?

    Hà Nội không chỉ cuốn hút du khách bởi nền ẩm thực đa dạng và phong phú, ngoài ra còn nổi bật với hệ thống các công trình kiến trúc lâu đời. Một trong số đó, có những ngôi chùa nổi tiếng như chùa Trấn Quốc, chùa Phúc Khánh và đặc biệt là chùa Một Cột.

    Chùa Một Cột nằm tại phường Chùa Một Cột, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội, gần Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Do nằm trong khu vực trọng điểm nên giờ mở cửa của chùa phụ thuộc vào thời gian hoạt động của khu lăng Bác. Hiện nay, chùa mở cửa đón khách từ 7h sáng đến 18h hằng ngày.

    Người dân Việt Nam khi đến tham quan sẽ không mất phí vào cửa. Trong khi đó, khách nước ngoài có nhu cầu tham quan sẽ cần mua vé với giá 25.000 VNĐ/người.

    Về phương tiện di chuyển, du khách có thể sử dụng:

    - Xe cá nhân: Dễ dàng tìm đường đến chùa thông qua Google Maps.

    - Taxi hoặc xe công nghệ: Tiện lợi, được đưa đón tận nơi.

    - Xe buýt công cộng: Là lựa chọn tiết kiệm

    Kiến trúc chùa Một Cột có gì đặc biệt?

    Chùa Một Cột còn được biết đến với các tên gọi cổ như Diên Hựu Tự, Liên Hoa Đài, hay chùa Mật. Ngôi chùa được xây dựng từ thời vua Lý Thái Tông (năm 1049).

    Theo tương truyền, vua Lý Thái Tông từng mơ thấy Phật Bà Quan Âm trao cho ông một đóa sen rực rỡ. Sau khi tỉnh dậy, vua đã kể lại giấc mộng cho các quần thần. Nhà sư Thiền Tuệ khi đó đã khuyên nhà vua dựng một ngôi chùa với hình ảnh đóa sen để bày tỏ lòng biết ơn với Quan Âm.

    Chùa được xây dựng với trụ gỗ lớn, bên trên là tượng Phật Bà ngự trên tòa sen. Vào thời vua Lý Nhân Tông, chùa được tu bổ, xây thêm hồ Linh Chiểu và trang trí tòa sen mạ vàng trên đỉnh cột đá.

    Bên trong chùa hiện nay là nơi thờ tượng Quan Thế Âm Bồ Tát, mái chùa chạm hình chim thần, tạo cảm giác linh thiêng và cổ kính.

    Chùa Một Cột được ví như đóa sen vươn lên giữa mặt hồ. Ngay từ cổng vào, du khách sẽ thấy Tam quan với bức hoành phi khắc ba chữ Diên Hựu Tự. Toàn bộ công trình gồm ba phần chính: cột trụ, đài Liên Hoa, và mái chùa:

    - Cột trụ: Được tạo thành từ hai khối đá tròn chồng lên nhau, cao khoảng 4m, đường kính 1,2m, phần chân cột cắm sâu dưới hồ nước.

    - Đài Liên Hoa: Là một kết cấu hình vuông có lan can bao quanh, được đỡ bởi cột chính và các trụ phụ chắc chắn. Bên trong là tượng Phật Bà Quan Âm nghìn tay nghìn mắt được mạ vàng, cùng nhiều vật phẩm thờ cúng khác như lư hương đồng, bình hoa sen, bộ ấm thờ, lộc bình sứ…

    - Mái chùa: Lợp bằng ngói đỏ rêu phong cổ kính. Đặc biệt, trên đỉnh mái có hình lưỡng long chầu nguyệt thể hiện sự sinh sôi, thịnh vượng.

    Chùa Một Cột ngày nay được công nhận là Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia đợt đầu tiên năm 1962.

    Chùa Một Cột nằm ở đâu? Kiến trúc chùa Một Cột có gì đặc biệt?

    Chùa Một Cột nằm ở đâu? Kiến trúc chùa Một Cột có gì đặc biệt? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa là gì?

    Căn cứ theo Điều 6 Luật Di sản văn hóa 2024 nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được quy định cụ thể như sau:

    1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu đều được quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định Luật Di sản văn hóa 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân.

    3. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo luật pháp quốc tế và theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, hài hòa với quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cộng đồng, cá nhân; tôn trọng sự đa dạng văn hóa, sự đối thoại giữa các cộng đồng và tính đặc thù dân tộc, vùng, miền.

    5. Ưu tiên bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, các dân tộc thiểu số rất ít người và những di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.

    6. Bảo đảm giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích và tính nguyên gốc của di sản tư liệu; giá trị và hình thức thể hiện vốn có của di sản văn hóa phi vật thể.

    7. Tôn trọng quyền của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể và nghệ nhân di sản văn hóa phi vật thể trong việc quyết định các yếu tố cần được bảo vệ và hình thức, mức độ cần được phát huy của di sản văn hóa; xác định nguy cơ, tác động đe dọa sự tồn tại và lựa chọn giải pháp bảo vệ di sản văn hóa.

    8. Lồng ghép việc bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.

    * Lưu ý: Luật Di sản văn hóa 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. 


    saved-content
    unsaved-content
    226