Luật Đất đai 2024

Luật Di sản văn hóa 2024

Số hiệu 45/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 23/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 45/2024/QH15

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2024

 

LUẬT

DI SẢN VĂN HÓA

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Di sản văn hóa.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về di sản văn hóa, hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa vật thể được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng và người Việt Nam định cư ở Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cộng đồng và người nước ngoài định cư, hoạt động ở Việt Nam; người Việt Nam định cư, hoạt động ở nước ngoài liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Di sản văn hóa phi vật thể là tri thức, kỹ năng, tập quán, biểu đạt văn hóa cùng đồ vật, đồ tạo tác, không gian liên quan được cộng đồng, nhóm người, cá nhân thực hành, trao truyền qua nhiều thế hệ và hình thành nên bản sắc văn hóa của họ, không ngừng được trao truyền, bảo vệ, tái tạo, sáng tạo, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

2. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có một, một số hoặc tất cả giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

3. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình kiến trúc, nghệ thuật, cụm công trình xây dựng, địa điểm, di chỉ khảo cổ hoặc cấu trúc có tính chất khảo cổ học; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, cụm công trình, địa điểm, di chỉ hoặc cấu trúc đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc cảnh quan thiên nhiên, địa điểm có sự kết hợp với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, khoa học, thẩm mỹ.

5. Di sản tư liệu là nội dung thông tin gốc được tạo lập có chủ ý của nhóm người hoặc cá nhân, thể hiện trực tiếp bằng ký hiệu, mật mã, chữ viết, hình vẽ, âm thanh, hình ảnh tĩnh hoặc động, dạng số và dạng thức khác trên vật mang tin gốc có thể tiếp cận và có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ đối với ít nhất một cộng đồng, được kế thừa và trao truyền.

6. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

7. Cổ vật là di vật có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên.

8. Bảo vật quốc gia là di vật, cổ vật có giá trị đặc biệt quý hiếm, tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.

9. Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu được thu thập, giữ gìn, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung hoặc chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.

10. Bảo tàng là thiết chế văn hóa thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, bảo quản, trưng bày, diễn giải, giáo dục, truyền thông di sản văn hóa, phục vụ nhu cầu tham quan, học tập, trải nghiệm về lịch sử, văn hóa, khoa học của công chúng và thúc đẩy phát triển bền vững.

11. Kiểm kê di sản văn hóa là hoạt động nhận diện, xác định giá trị, đánh giá hiện trạng, nguy cơ hủy hoại, xác lập cơ sở pháp lý và lập danh mục, hồ sơ khoa học di sản văn hóa.

12. Ghi danh là hoạt động đưa di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu đáp ứng tiêu chí vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể, Danh mục quốc gia về di sản tư liệu hoặc các danh sách của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), bao gồm ghi danh di sản văn hóa phi vật thể, ghi danh di sản tư liệu.

13. Bảo quảntập hợp các hoạt động, biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế nguy cơ làm hư hỏng, gây hủy hoại mà không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, bao gồm bảo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu.

14. Chủ thể di sản văn hóa phi vật thể là cộng đồng, nhóm người hoặc cá nhân sáng tạo, kế thừa, sở hữu, nắm giữ, thực hành, trao truyền và tái tạo di sản văn hóa phi vật thể.

15. Nghệ nhân di sản văn hóa phi vật thể là người thực hành, nắm giữ và trao truyền các kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết ở trình độ cao và hiểu biết sâu sắc về di sản văn hóa phi vật thể.

16. Người thực hành là thành viên của cộng đồng chủ thể di sản văn hóa phi vật thể, tham gia tích cực vào thực hành, trao truyền, tái tạo di sản văn hóa, góp phần để di sản văn hóa được thực hành hoàn chỉnh, hình thành bản sắc văn hóa và vì lợi ích của cộng đồng chủ thể.

17. Không gian văn hóa liên quan là nơi cộng đồng chủ thể sáng tạo, thể hiện, duy trì và lưu truyền di sản văn hóa phi vật thể.

18. Cảnh quan văn hóa của di tích là cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái và không gian cảnh quan vật chất tự nhiên chứa đựng giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ cùng không gian văn hóa vật thể và phi vật thể liên quan có tầm quan trọng trong việc hình thành giá trị của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

19. Yếu tố gốc cấu thành di tích là yếu tố tạo nên giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

20. Phục hồi di tích là hoạt động phục dựng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

21. Tu bổ di tích là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

22. Tôn tạo di tích là hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát huy giá trị nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

23. Tu sửa cấp thiết di tích là hoạt động sửa chữa hoặc chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời để ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ, hủy hoại nhưng không được tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

24. Công trình kinh tế - xã hội là công trình được thực hiện theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.

25. Công trình trực tiếp phục vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích là công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật, tôn tạo cảnh quan văn hóa của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tàng, nhà trưng bày liên quan đến giá trị của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, chức năng bảo đảm an toàn, an ninh cho di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và sử dụng, phục vụ hoạt động văn hóa diễn ra tại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, phù hợp với tính chất, loại hình của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

26. Thăm dò, khai quật khảo cổ là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.

27. Bảo tồn di sản văn hóa là hoạt động nhằm bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại lâu dài, ổn định của di sản văn hóa theo dạng thức vốn có của di sản văn hóa.

Điều 4. Sở hữu di sản văn hóa

1. Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân dân. Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ di sản văn hóa thuộc hình thức sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định của Hiến pháp, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Di sản văn hóa được xác lập thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:

a) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản tư liệu và hiện vật thuộc di tích; hiện vật, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và không thuộc quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Hiện vật, di sản tư liệu thuộc bảo tàng công lập;

c) Di sản văn hóa ở trong lòng đất, dưới nước thuộc đất liền, hải đảo, vùng nước nội địa, vùng biển Việt Nam;

d) Di sản văn hóa dưới nước có nguồn gốc Việt Nam nằm ngoài các vùng nước nội địa, vùng biển Việt Nam được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Di sản văn hóa do cơ quan, tổ chức, đơn vị công lập sưu tầm theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 42 và khoản 2 Điều 58 của Luật này;

e) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do bảo tàng công lập sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, phát huy giá trị;

g) Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Bộ luật Dân sự khi được xác định là di sản văn hóa;

h) Tài sản là di sản văn hóa do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; không có người nhận thừa kế và tài sản là di sản văn hóa khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

i) Di sản văn hóa phi vật thể không xác định được chủ thể sáng tạo và chủ sở hữu hoặc do cộng đồng, nhóm người, cá nhân sáng tạo, thực hành, trao truyền, nắm giữ và kế thừa chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước;

k) Trường hợp khác do luật quy định.

3. Di sản văn hóa được xác lập sở hữu riêng bao gồm:

a) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân sưu tầm, lưu giữ;

b) Di vật, cổ vật do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật Dân sự;

c) Di tích lịch sử - văn hóa, hiện vật, di sản tư liệu thuộc di tích, di sản tư liệu do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân khởi lập, tạo dựng, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị;

d) Bí quyết, kỹ năng thực hành di sản văn hóa phi vật thể do 01 cá nhân sáng tạo, kế thừa, nắm giữ, thực hành và trao truyền;

đ) Trường hợp khác do luật quy định.

4. Di sản văn hóa được xác lập sở hữu chung bao gồm:

a) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng sưu tầm, lưu giữ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;

b) Di vật, cổ vật do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật Dân sự;

c) Di tích lịch sử - văn hóa, hiện vật, di sản tư liệu thuộc di tích, di sản tư liệu do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng khởi lập, tạo dựng, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị;

d) Di sản văn hóa phi vật thể, bí quyết, kỹ năng thực hành di sản văn hóa phi vật thể do cộng đồng, nhóm người sáng tạo, kế thừa, nắm giữ, thực hành và trao truyền;

đ) Trường hợp khác do luật quy định.

5. Quyền sở hữu đối với di sản văn hóa được xác lập, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với di sản văn hóa

1. Quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng, gia đình, dòng họ, pháp nhân, cá nhân đối với di sản văn hóa bao gồm:

a) Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa; được thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;

b) Tham quan, nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa;

c) Khai thác, sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa;

d) Được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật;

đ) Kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, để thừa kế, thực hành, truyền dạy di sản văn hóa và các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng, gia đình, dòng họ, pháp nhân, cá nhân đối với di sản văn hóa bao gồm:

a) Tuân thủ pháp luật về di sản văn hóa;

b) Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

c) Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này và hành vi vi phạm pháp luật khác;

d) Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;

đ) Nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Quyền của chủ sở hữu di sản văn hóa bao gồm:

a) Thụ hưởng lợi ích từ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;

b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa hỗ trợ, phối hợp nhận diện, xác định giá trị và thực hiện quy trình, thủ tục đưa vào danh mục kiểm kê; được giữ bí mật thông tin, nếu có yêu cầu;

c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa hỗ trợ và phối hợp về nghiệp vụ lưu giữ, bảo quản, tư liệu hóa, tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thoả thuận;

d) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ và hướng dẫn các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa;

đ) Gửi tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước, tổ chức của Nhà nước có thẩm quyền, chức năng phù hợp trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;

e) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của chủ sở hữu di sản văn hóa bao gồm:

a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham quan, tiếp cận, nghiên cứu di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị hủy hoại, bị mất;

c) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

5. Quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng, gia đình, dòng họ, pháp nhân, cá nhân quản lý di sản văn hóa bao gồm:

a) Được Nhà nước xem xét, hỗ trợ kinh phí bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

b) Được quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy giá trị di sản văn hóa trên cơ sở bảo đảm không ảnh hưởng yếu tố gốc cấu thành di tích, tính toàn vẹn các giá trị vốn có của di sản văn hóa;

c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng, gia đình, dòng họ, pháp nhân, cá nhân quản lý di sản văn hóa bao gồm:

a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham quan, tiếp cận, nghiên cứu di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;

b) Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa;

c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa;

d) Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn khi di sản văn hóa có biểu hiện sai lệch giá trị, có nguy cơ bị hủy hoại hoặc bị mất;

đ) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu đều được quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân.

3. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo luật pháp quốc tế và theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, hài hòa với quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cộng đồng, cá nhân; tôn trọng sự đa dạng văn hóa, sự đối thoại giữa các cộng đồng và tính đặc thù dân tộc, vùng, miền.

5. Ưu tiên bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, các dân tộc thiểu số rất ít người và những di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.

6. Bảo đảm giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích và tính nguyên gốc của di sản tư liệu; giá trị và hình thức thể hiện vốn có của di sản văn hóa phi vật thể.

7. Tôn trọng quyền của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể và nghệ nhân di sản văn hóa phi vật thể trong việc quyết định các yếu tố cần được bảo vệ và hình thức, mức độ cần được phát huy của di sản văn hóa; xác định nguy cơ, tác động đe dọa sự tồn tại và lựa chọn giải pháp bảo vệ di sản văn hóa.

8. Lồng ghép việc bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.

Điều 7. Chính sách của Nhà nước về di sản văn hóa

1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong bảo đảm và phát triển hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của vùng, miền, của đồng bào dân tộc.

2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hóa.

3. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:

a) Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đã được UNESCO ghi danh hoặc công nhận;

b) Bảo vệ và phát huy giá trị tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam; các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu; nghệ thuật trình diễn dân gian; kiến trúc truyền thống; nghề thủ công truyền thống; tri thức, kinh nghiệm dân gian về phòng bệnh, chữa bệnh và tri thức dân gian khác; ẩm thực, trang phục, lễ hội truyền thống;

c) Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, đặc biệt ưu tiên bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số rất ít người và dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một giá trị văn hóa tộc người;

d) Bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử - văn hóa thuộc sở hữu toàn dân xuống cấp nghiêm trọng; bảo tàng công lập có vai trò quan trọng; bảo vật quốc gia; di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể; di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu; di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền.

Chính phủ quy định chi tiết bảo tàng công lập có vai trò quan trọng quy định tại điểm này;

đ) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, số hóa di sản văn hóa, chuyển đổi số trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

4. Tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nghệ nhân có công lao bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là nghệ nhân người dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.

5. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực, kỹ thuật đối với nhân lực tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhân lực sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo.

6. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho, đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất cho hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa và Quỹ bảo tồn di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập.

7. Tạo điều kiện để các vùng, địa phương đẩy mạnh liên kết, thúc đẩy hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, các địa phương thành lập Quỹ bảo tồn di sản văn hóa theo quy định của pháp luật để chủ động trong việc bảo tồn di sản văn hóa bị xuống cấp, nhất là di sản văn hóa bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, thiên tai, bão lũ, di sản văn hóa thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

8. Miễn, giảm vé tham quan, học tập, nghiên cứu di sản văn hóa tại bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu toàn dân đối với trẻ em, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

9. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ về di sản văn hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Ngày Di sản văn hóa Việt Nam

Ngày 23 tháng 11 hằng năm là Ngày Di sản văn hóa Việt Nam.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Chiếm đoạt di sản văn hóa; làm sai lệch yếu tố gốc cấu thành di tích, nội dung và giá trị của di tích, di sản tư liệu; phổ biến, thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể hoặc đưa những yếu tố không phù hợp làm giảm giá trị di tích, di sản văn hóa phi vật thể.

2. Xâm hại, hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa và cảnh quan văn hóa của di tích.

3. Khai thác, sử dụng di sản văn hóa làm xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng, lợi ích quốc gia, dân tộc.

4. Lợi dụng di sản văn hóa và việc quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa, công nhận, ghi danh di sản văn hóa để trục lợi, thờ tự, thực hành tín ngưỡng và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật; phân biệt đối xử, kỳ thị văn hóa, tạo ganh đua, mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột văn hóa; cản trở quyền sáng tạo văn hóa, thực hành văn hóa và hưởng thụ văn hóa của cộng đồng chủ thể di sản văn hóa.

5. Công nhận, trao tặng các danh hiệu liên quan đến di sản văn hóa trái quy định của pháp luật.

6. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; tìm kiếm, trục vớt trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước; đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật; xây dựng trái phép trong khu vực bảo vệ di tích, khu vực thăm dò khai quật khảo cổ và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ.

7. Mua bán, sưu tầm, kinh doanh, trao đổi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu có nguồn gốc không hợp pháp.

8. Lấn chiếm, hủy hoại đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

9. Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh khi chưa có ý kiến hoặc không thực hiện đúng quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, nội dung thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

10. Kinh doanh dịch vụ về di sản văn hoá khi chưa đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại các điều 78, 79, 80 và 81 của Luật này.

11. Làm giả di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu ra nước ngoài.

12. Lợi dụng hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực, gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín.

13. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ sưu tầm hiện vật để mua, tư vấn cho tổ chức, cá nhân khác mua, bán hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng công lập hoặc tiết lộ thông tin liên quan đến việc mua, bán hiện vật khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức được giao quản lý bảo tàng và chủ sở hữu hiện vật.

Chương II

BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Điều 10. Các loại hình di sản văn hóa phi vật thể

Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các loại hình sau đây:

1. Biểu đạt và truyền thống truyền khẩu gồm các hình thức thể hiện thông tin bằng ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết, ký tự và ngữ văn dân gian;

2. Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu truyền thống và các hình thức trình diễn dân gian khác;

3. Tập quán xã hội và tín ngưỡng gồm các thực hành thường xuyên, ổn định, thể hiện quan niệm, niềm tin của cộng đồng, thông qua các lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống mang bản sắc văn hóa của cộng đồng chủ thể;

4. Lễ hội truyền thống gồm các thực hành nghi lễ và sinh hoạt văn hóa dân gian của cộng đồng, được thực hiện theo chu kỳ tại không gian văn hóa liên quan;

5. Tri thức dân gian gồm tri thức về tự nhiên và vũ trụ, sức khỏe và đời sống con người, lao động, sản xuất, phòng bệnh, chữa bệnh, ẩm thực, trang phục và các tri thức dân gian khác;

6. Nghề thủ công truyền thống gồm các thực hành thủ công bằng tri thức, kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết, nghệ thuật cùng với công cụ, đồ vật, đồ tạo tác, nguyên vật liệu tự nhiên, tạo ra các sản phẩm mang bản sắc văn hóa của cộng đồng chủ thể.

Điều 11. Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể

1. Di sản văn hóa phi vật thể được kiểm kê đưa vào Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể). Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể phải được rà soát, cập nhật hằng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm kê và phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể và đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Danh mục, danh sách và tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung về di sản văn hóa phi vật thể

1. Di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh, ghi danh bổ sung vào danh mục, danh sách sau đây:

a) Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;

b) Danh sách của UNESCO bao gồm: Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, Đăng ký những thực hành bảo vệ tốt.

2. Di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh, ghi danh bổ sung vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể;

b) Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương;

c) Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài;

d) Biện pháp bảo vệ được đề xuất có tính khả thi;

đ) Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.

3. Di sản văn hóa phi vật thể được lập hồ sơ đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;

b) Đáp ứng tiêu chí ghi danh theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

Điều 13. Ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể 

1. Việc ghi danh, ghi danh bổ sung vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.

Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương nơi có di sản văn hóa phi vật thể có thể lập và trình hồ sơ khoa học riêng của di sản văn hoá phi vật thể đó trên địa bàn hoặc các địa phương thống nhất 01 địa phương chủ trì lập và trình hồ sơ khoa học chung của di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn của các địa phương;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hồ sơ khoa học di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, ghi danh, ghi danh bổ sung vào Danh mục quốc gia về di sản văn hoá phi vật thể;

c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định ghi danh, ghi danh bổ sung, công bố và cấp bằng ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục quốc gia về di sản văn hoá phi vật thể theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

2. Việc ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể vào các danh sách của UNESCO được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh hoặc ghi danh bổ sung vào danh sách của UNESCO đối với di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên sau khi thống nhất 01 địa phương chủ trì và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể.

Trường hợp đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể đa quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản văn hóa phi vật thể chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh hoặc ghi danh bổ sung để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;

c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;

d) Việc ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam trong các danh sách của UNESCO thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

3. Việc hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể không còn đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập;

b) Việc hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam trong các danh sách của UNESCO thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể quy định tại Điều này.

Điều 14. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể

1. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể được hưởng chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước như sau:

a) Được Nhà nước xét tặng, trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;

b) Hỗ trợ cơ sở vật chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không gian văn hóa liên quan cho hoạt động duy trì thực hành, truyền dạy, sáng tạo, trình diễn, để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;

c) Hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không gian văn hóa liên quan cho việc thành lập, tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt với các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh, di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền;

d) Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí mai táng khi chết;

đ) Có chế độ, chính sách đặc biệt ưu tiên nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số;

e) Chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chế độ đãi ngộ nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.

3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.

Điều 15. Duy trì thực hành, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể

1. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể duy trì thực hành, truyền dạy, giữ gìn giá trị của di sản văn hóa trong cộng đồng và lan tỏa di sản văn hóa đến cộng đồng khác trong xã hội.

2. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể tổ chức các hoạt động truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể ở phạm vi trong và ngoài cộng đồng nhằm củng cố, tăng số lượng, chất lượng thực hành di sản văn hóa phi vật thể, ưu tiên các di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số rất ít người để bảo đảm di sản văn hóa được duy trì thực hành thường xuyên, liên tục, đúng với giá trị, bản chất và chức năng của di sản văn hóa; giảm nguy cơ mai một, thất truyền thông qua các hình thức sau đây:

a) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho thế hệ kế cận trong cộng đồng chủ thể thông qua thực hành di sản văn hóa phi vật thể;

b) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho cộng đồng khác thông qua đào tạo có chủ đích.

Điều 16. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể

1. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động tìm hiểu, nhận diện đặc điểm, giá trị và chức năng của di sản văn hóa phi vật thể và ghi, thu lại hiện trạng di sản văn hóa phi vật thể để lưu giữ.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh) đối với di sản văn hóa phi vật thể thuộc 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Các tổ chức, cộng đồng và cá nhân phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thực hiện nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh trên địa bàn để củng cố giá trị và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.

5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 17. Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh

1. Di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể được bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và các danh sách của UNESCO phải có biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị sau ghi danh và thực hiện việc báo cáo theo quy định của pháp luật và quy định, hướng dẫn của UNESCO.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau ghi danh trên địa bàn sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Đối với di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã trình hồ sơ khoa học ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể chủ trì xây dựng, lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại trước khi phê duyệt hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương xây dựng, phê duyệt đề án riêng bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh; hướng dẫn báo cáo; xây dựng và gửi các báo cáo quốc gia theo yêu cầu của UNESCO.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 18. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền

1. Di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền được xác định theo một trong các tiêu chí sau đây:

a) Khả năng tồn tại, thực hành và trao truyền trong cộng đồng chủ thể đang bị ngăn cản hoặc đe dọa, khó có khả năng phục hồi và có thể bị biến mất;

b) Số lượng nghệ nhân giảm mạnh, suy giảm người thực hành và thế hệ kế cận;

c) Suy giảm, biến đổi điều kiện và hình thức thực hành;

d) Không gian văn hóa liên quan, môi trường thực hành di sản văn hóa phi vật thể bị thu hẹp hoặc biến mất.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm kê, thực trạng thực hành di sản văn hóa phi vật thể, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, ý kiến đề xuất của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và đề nghị của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể để xác định di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ bị mai một, thất truyền.

3. Các biện pháp bảo vệ khẩn cấp di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền bao gồm:

a) Nghiên cứu, tư liệu hóa các thực hành, hình thức thể hiện;

b) Phục hồi các thực hành, hình thức thể hiện, điều kiện, hiện vật và không gian văn hóa liên quan;

c) Tổ chức truyền dạy;

d) Biện pháp khác.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO.

Điều 19. Biện pháp bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam

Nhà nước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số và tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một thông qua các biện pháp sau đây:

1. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, lưu giữ và truyền dạy các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu bằng tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc;

2. Dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào miền núi, dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc, cho học sinh người dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về giáo dục;

3. Ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có chữ viết;

4. Sưu tầm, biên soạn, dịch thuật, phân loại và lưu giữ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian;

5. Xây dựng từ điển, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, cơ sở dữ liệu về tiếng nói, chữ viết của các dân tộc;

6. Khuyến khích giới thiệu di sản văn hóa tại các bảo tàng, di tích bằng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số;

7. Xuất bản sách, báo, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu về di sản văn hóa bằng tiếng dân tộc thiểu số.

Điều 20. Biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị lễ hội truyền thống

Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị lễ hội truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:

1. Bảo đảm cộng đồng chủ thể được chủ động tham gia thực hành nghi thức truyền thống trong không gian văn hóa và thời điểm theo đúng chu kỳ của lễ hội;

2. Bảo đảm quyền của cộng đồng chủ thể trong việc chủ động lựa chọn hình thức quảng bá lễ hội và đối tượng ngoài cộng đồng tiếp cận hay tham gia tổ chức, thực hiện các hoạt động trong lễ hội;

3. Phục hồi có chọn lọc nghi thức truyền thống và trò diễn dân gian trong lễ hội trên cơ sở sự đồng thuận tham gia rộng rãi nhất của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

4. Có biện pháp hỗ trợ cộng đồng ngăn chặn các yếu tố, những hoạt động ảnh hưởng đến thành tố, cấu trúc lễ hội và không đúng quy định nếp sống văn minh trong các hoạt động tại lễ hội;

5. Khuyến khích việc phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung, giá trị tiêu biểu, độc đáo của lễ hội.

Chương III

BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ

Mục 1. DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH

Điều 21. Các loại hình di tích

Di tích bao gồm các loại hình sau đây:

1. Di tích lịch sử - văn hóa gồm các loại hình sau đây:

a) Di tích lịch sử gồm di tích lưu niệm sự kiện lịch sử, văn hóa, di tích lưu niệm danh nhân;

b) Di tích kiến trúc, nghệ thuật;

c) Di tích khảo cổ;

2. Danh lam thắng cảnh;

3. Di tích hỗn hợp.

Điều 22. Tiêu chí nhận diện di tích theo loại hình

1. Di tích lịch sử phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương trong quá trình dựng nước và giữ nước;

b) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc địa phương trong một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử;

c) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với lịch sử phát triển công nghiệp, đô thị, nông thôn có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc địa phương trong một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.

2Di tích kiến trúc, nghệ thuật phải đáp ứng tiêu chí là công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, địa điểm cư trú, khu vực đô thịnông thôn, công trình công nghiệp chứa đựng công trình kiến trúc và không gian lịch sử, văn hóa có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển của lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật.

3. Di tích khảo cổ phải đáp ứng tiêu chí là địa điểm phát hiện dấu tích liên quan đến hoạt động của con người, có tầng văn hóa chứa đựng di tích, di vật phản ánh lịch sử văn hóa, con người, có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.

4. Danh lam thắng cảnh phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Cảnh quan thiên nhiên có giá trị lịch sử, khoa học, thẩm mỹ tiêu biểu;

b) Cảnh quan thiên nhiên, địa điểm có sự kết hợp với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, khoa học, thẩm mỹ tiêu biểu;

c) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.

5. Di tích hỗn hợp là di tích đáp ứng tiêu chí của ít nhất 02 loại hình di tích quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 23. Kiểm kê di tích và Danh mục kiểm kê di tích

1. Các công trình, địa điểm, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, khu vực đô thịnông thôn, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này phải được kiểm kê, đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Danh mục kiểm kê di tích). Danh mục kiểm kê di tích phải được rà soát, cập nhật hằng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm kê, phê duyệt, công bố đưa vào Danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn và đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích đối với di tích không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này.

3. Các di tích trong Danh mục kiểm kê di tích được thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị như đối với di tích cấp tỉnh theo quy định của Luật này.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 24. Xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích

1. Di tích được xếp hạng ở phạm vi quốc gia bao gồm:

a) Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;

b) Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;

c) Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này.

2. Di tích được UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm:

a) Di sản văn hóa thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa;

b) Di sản thiên nhiên thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về thiên nhiên;

c) Di sản thế giới hỗn hợp là di tích tiêu biểu của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí của cả di sản văn hóa thế giới và di sản thiên nhiên thế giới.

3. Di tích được xếp hạng, công nhận theo phạm vi phân bố bao gồm:

a) Di tích được xếp hạng quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi phân bố trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Di tích được xếp hạng quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;

c) Di tích được công nhận là di sản thế giới có phạm vi phân bố trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trên lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác (sau đây gọi là di sản thế giới đa quốc gia).

4. Các trường hợp xem xét, hủy bỏ xếp hạng di tích ở phạm vi quốc gia và hủy bỏ công nhận di sản thế giới bao gồm:

a) Di tích đã được xếp hạng ở phạm vi quốc gia không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Di sản thế giới trong Danh mục di sản thế giới bị đe dọa.

Điều 25. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích, di sản thế giới

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để đề nghị xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích trên địa bàn. Hồ sơ khoa học di tích phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.

Trường hợp di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích thống nhất 01 địa phương chủ trì việc lập và trình hồ sơ khoa học di tích, đề nghị xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích cấp tỉnh; cấp bằng xếp hạng, xếp hạng bổ sung di tích cấp tỉnh.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích quốc gia theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xếp hạng và cấp bằng xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích quốc gia đặc biệt theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.

5. Việc công nhận, công nhận bổ sung, hủy bỏ công nhận và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản thế giới được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ khoa học di tích đề nghị UNESCO công nhận, công nhận bổ sung và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản thế giới đối với di tích phân bố trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên sau khi thống nhất 01 địa phương chủ trì và lập hồ sơ khoa học di tích.

Trường hợp đề nghị UNESCO công nhận, công nhận bổ sung và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản thế giới đa quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di tích chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên lập hồ sơ khoa học di tích;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận, công nhận bổ sung và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản thế giới đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đề nghị UNESCO công nhận, công nhận bổ sung và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản thế giới sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;

c) Việc hủy bỏ công nhận di sản thế giới thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

6. Di tích sau khi xếp hạng phải được quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đối với di sản thế giới còn phải thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

Di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có di tích phải thống nhất lập kế hoạch quản lý chung và quy chế bảo vệ di tích.

7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích, di sản thế giới quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; quy định chi tiết khoản 6 Điều này.

Điều 26. Hoạt động phát huy giá trị di tích

Hoạt động phát huy giá trị di tích bao gồm:

1. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa về giá trị di tích; ứng dụng khoa học, công nghệ vào việc phát huy giá trị di tích;

2. Tuyên truyền, giáo dục, quảng bá, trưng bày, phổ biến, giới thiệu ở trong nước và nước ngoài về vai trò, ý nghĩa, giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích;

3. Hướng dẫn, thuyết minh phục vụ khách tham quan;

4. Tổ chức hoặc liên doanh, liên kết tổ chức hoạt động du lịch, dịch vụ phục vụ công chúng tham quan, nghiên cứu, học tập tại di tích;

5. Phát triển sản phẩm, dịch vụ và tạo điều kiện để cộng đồng trên địa bàn có di tích tham gia phát triển sản phẩm, dịch vụ liên quan đến di tích;

6. Nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, giới thiệu tài liệu, hiện vật gắn với giá trị di tích;

7. Hoạt động văn hóa ở di tích; tổ chức thực hành, trình diễn, giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể gắn với di tích;

8. Trưng bày, triển lãm lưu động bên ngoài phạm vi di tích;

9. Hoạt động phát huy giá trị di tích khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Khu vực bảo vệ di tích, nguyên tắc xác định và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích, điều chỉnh khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới

1. Di tích được xếp hạng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này được khoanh vùng 02 khu vực bảo vệ, gồm khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II.

2. Khu vực bảo vệ I là vùng có yếu tố gốc cấu thành di tích phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian của các yếu tố gốc cấu thành di tích, được xác định theo các nguyên tắc sau đây:

a) Đối với di tích lịch sử, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng có công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, văn hóa hoặc gắn với thân thế, sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có liên quan hoặc lịch sử phát triển công nghiệp, đô thị, nông thôn trong một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử có liên quan;

b) Đối với di tích kiến trúc, nghệ thuật, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng có công trình kiến trúc, sân, vườn, ao, hồ và yếu tố khác liên quan cấu thành giá trị của di tích;

c) Đối với di tích khảo cổ, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng đã phát hiện di tích, di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp đến môi trường sinh sống của chủ thể đã tạo nên di tích;

d) Đối với danh lam thắng cảnh, phạm vi khu vực bảo vệ I phải bảo đảm cho việc giữ gìn toàn vẹn của cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc công trình kiến trúc có liên quan;

đ) Đối với di tích gồm nhiều công trình xây dựng, công trình kiến trúc, nghệ thuật, công trình công nghiệp, địa điểm phân bố trên phạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công trình xây dựng, công trình kiến trúc, nghệ thuật, công trình công nghiệp, địa điểm.

3. Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I của di tích, để bảo vệ cảnh quan văn hóa của di tích, được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây:

a) Là khu vực gắn trực tiếp với khu vực bảo vệ I, cảnh quan văn hóa có chức năng quan trọng trong việc bảo vệ di tích;

b) Là khu vực có chứa đựng tiềm năng cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, củng cố giá trị di tích;

c) Là khu vực có chức năng ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực bảo vệ I của di tích, đến công trình, địa hình, cảnh quan văn hóa và hệ sinh thái tự nhiên của di tích.

4. Khu vực tiếp giáp di tích không được xác định là khu vực bảo vệ II khi khu vực đó có công trình xây dựng không thể di dời, khu vực dân cư do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này quyết định.

5. Khu vực bảo vệ di tích quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này xác định bằng ranh giới trên bản đồ địa chính, thể hiện trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ khoa học di tích đã xếp hạng, phải được cập nhật vào bản đồ quy hoạch có liên quan và phải được cắm mốc giới trên thực địa.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác định ranh giới khu vực bảo vệ, điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ, khu vực tiếp giáp di tích không được xác định là khu vực bảo vệ II quy định tại khoản 4 Điều này đối với di tích trên địa bàn sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, chấp thuận ranh giới khu vực bảo vệ di tích, quyết định khu vực tiếp giáp di tích không được xác định là khu vực bảo vệ II quy định tại khoản 4 Điều này đối với di tích quốc gia theo hồ sơ khoa học di tích đề nghị xếp hạng, chấp thuận điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ theo hồ sơ khoa học di tích quốc gia đã xếp hạng theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận ranh giới khu vực bảo vệ di tích, quyết định khu vực tiếp giáp di tích không được xác định là khu vực bảo vệ II quy định tại khoản 4 Điều này đối với di tích quốc gia đặc biệt theo hồ sơ khoa học di tích đề nghị xếp hạng, chấp thuận điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ theo hồ sơ khoa học di tích quốc gia đặc biệt đã xếp hạng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia.

7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cắm mốc giới khu vực bảo vệ di tích. Việc cắm mốc giới khu vực bảo vệ di tích phải được tiến hành ngay sau thời điểm di tích được xếp hạng theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

a) Phân định rõ ranh giới khu vực bảo vệ di tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo biên bản và bản đồ khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích trong hồ sơ khoa học di tích đã xếp hạng;

b) Cột mốc phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết; hình dáng, màu sắc, kích thước cột mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan của di tích và không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.

8. Khu vực di sản thế giới, vùng đệm của khu vực di sản thế giới được xác định như sau:

a) Di sản thế giới có khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới được xác định theo quy định, hướng dẫn của UNESCO;

b) Khu vực di sản thế giới là vùng chứa đựng các yếu tố gốc tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới; được bảo vệ như khu vực bảo vệ I của di tích;

c) Vùng đệm của khu vực di sản thế giới là vùng bao quanh khu vực di sản thế giới, là một phần hoặc góp phần tạo nên giá trị và đặc điểm riêng biệt của di sản thế giới có tác dụng tạo thêm một lớp bảo vệ cho di sản thế giới; được bảo vệ như khu vực bảo vệ II của di tích;

d) Khu vực di sản thế giới, vùng đệm của khu vực di sản thế giới được xác định trên bản đồ trong hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận di sản thế giới và phải được cập nhật vào bản đồ các quy hoạch có liên quan.

9. Việc điều chỉnh thu hẹp hoặc mở rộng ranh giới khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích được xếp hạng ở phạm vi quốc gia được quy định như sau:

a) Khu vực bảo vệ I của di tích chỉ được điều chỉnh khi phương án điều chỉnh bảo đảm bảo tồn nguyên vẹn yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này;

 b) Khu vực bảo vệ II của di tích chỉ được điều chỉnh khi phương án điều chỉnh bảo đảm ngăn chặn được các yếu tố có thể tác động, làm ảnh hưởng tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo vệ được cảnh quan văn hóa của di tích, bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Việc điều chỉnh khu vực bảo vệ di tích quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện như quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.

10. Việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp ranh giới khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO, bảo đảm không được làm thay đổi tiêu chí tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới và phải lập thành hồ sơ; trường hợp điều chỉnh lớn ranh giới khu vực di sản thế giới hoặc vùng đệm của khu vực di sản thế giới thì phải lập thành hồ sơ đề cử mới.

11. Chính phủ quy định chi tiết việc cập nhật ranh giới khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới vào bản đồ các quy hoạch có liên quan quy định tại khoản 5, điểm d khoản 8 Điều này; quy định chi tiết các khoản 6, 9 và 10 Điều này.

Điều 28. Sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình, thực hiện các hoạt động trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới

1. Trong khu vực bảo vệ I của di tích, khu vực di sản thế giới chỉ được sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình sau đây:

a) Sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình trực tiếp phục vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới;

b) Sửa chữa, cải tạo, xây dựng lại nhà ở riêng lẻ trên cơ sở hiện trạng nhà ở riêng lẻ đã có.

2. Trong khu vực bảo vệ II của di tích, vùng đệm của khu vực di sản thế giới chỉ được sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình và thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình trực tiếp phục vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới;

b) Sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ;

c) Sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình kinh tế - xã hội;

d) Sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

đ) Thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội theo quy định của các luật chuyên ngành.

3. Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Không làm sai lệch các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử, tác động tiêu cực đến cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới;

b) Không phá vỡ cấu trúc quy hoạch của quần thể các công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc tác động tiêu cực đến hình dáng kiến trúc của công trình kiến trúc đơn lẻ, liên quan đến di tích, di sản thế giới;

c) Không thuộc khu vực đã phát hiện dấu tích di vật, có địa hình, cảnh quan văn hóa liên quan đến di tích khảo cổ hoặc địa điểm khảo cổ, di sản thế giới;

d) Giữ gìn sự toàn vẹn về giá trị của cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái, địa hình, địa mạo và yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;

đ) Bảo đảm phù hợp với quy luật tự nhiên, hệ sinh thái tài nguyên biển, bảo tồn và giữ gìn các yếu tố gốc cấu thành giá trị thiên nhiên và đa dạng sinh học biển, môi trường biển liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;

e) Không che khuất tầm nhìn đối với công trình, không gian cảnh quan của di tích; không gây sạt lở làm biến đổi địa hình, sụt lún công trình di tích, di sản thế giới.

Điều 29. Dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng lại nhà ở riêng lẻ, thực hiện hoạt động trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới

1. Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 và các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều 28 của Luật này được quy định như sau:

a) Thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Việc chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh đối với di tích cấp tỉnh, di tích thuộc Danh mục kiểm kê di tích. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực di sản thế giới, vùng đệm của khu vực di sản thế giới, còn phải tuân thủ yêu cầu bảo vệ môi trường, ngăn ngừa, kiểm soát, đánh giá các yếu tố tác động đến di sản thế giới theo quy định của Luật này và quy định, hướng dẫn của UNESCO;

c) Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27, Điều 28 của Luật này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội quy định tại khoản 1 Điều này trong khu vực di sản thế giới, vùng đệm của khu vực di sản thế giới, trong khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xin ý kiến theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội quy định tại khoản 1 Điều này trong khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để xin ý kiến theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới được quy định như sau:

a) Trường hợp sửa chữa, cải tạo, xây dựng lại nhà ở riêng lẻ trên cơ sở hiện trạng công trình nhà ở riêng lẻ đã có là yếu tố gốc cấu thành giá trị di tích hoặc là bộ phận cấu thành cảnh quan văn hóa của di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, cụm di tích quốc gia được thể hiện trong hồ sơ khoa học xếp hạng, thể hiện trong quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt có yêu cầu sửa chữa, cải tạo, xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới thực hiện theo quy định về dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Điều 35 của Luật này;

b) Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới không thuộc quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và chỉ được triển khai thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh.

 5. Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 4 Điều này được quy định như sau:

a) Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ không thuộc trường hợp cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định của Luật này đến cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh để xin ý kiến.

Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng đến cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh để xin ý kiến;

b) Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Luật này, trên cơ sở lấy ý kiến của người đại diện, tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích, di sản thế giới, người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới.

6. Chính phủ quy định chi tiết việc đánh giá các yếu tố tác động đến di sản thế giới quy định tại điểm b khoản 1; quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh cho ý kiến quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 30. Dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, thực hiện hoạt động nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới

1. Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, còn phải tuân thủ quy định, hướng dẫn của UNESCO.

Trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội theo quy định của Luật này, trước khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội không thuộc trường hợp phải chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc trước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, trường hợp xác định có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.

2. Dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có thể làm sai lệch các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử, tác động tiêu cực đến cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới;

b) Có nguy cơ phá vỡ cấu trúc quy hoạch của quần thể các công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc tác động tiêu cực đến hình dáng kiến trúc của công trình kiến trúc đơn lẻ, liên quan đến di tích, di sản thế giới;

c) Có phạm vi thực hiện thuộc khu vực đã phát hiện dấu tích di vật, có địa hình, cảnh quan văn hóa liên quan đến di tích khảo cổ hoặc địa điểm khảo cổ, di sản thế giới;

d) Có nguy cơ tác động tiêu cực đến sự toàn vẹn về giá trị của cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, các dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc các công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;

đ) Có nguy cơ tác động tiêu cực đến hệ sinh thái tài nguyên biển, bảo tồn và giữ gìn các yếu tố gốc cấu thành giá trị thiên nhiên và đa dạng sinh học biển, môi trường biển liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;

e) Có nguy cơ che khuất tầm nhìn đối với công trình, không gian cảnh quan của di tích; có nguy cơ gây sạt lở làm biến đổi địa hình, sụt lún công trình di tích, di sản thế giới.

3. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến.

4. Cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh hoặc nhà ở riêng lẻ nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội, nhà ở riêng lẻ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để có ý kiến.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 3 và 4 Điều này.

Điều 31. Đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích

1. Việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích;

b) Không làm sai lệch nội dung, giá trị của di tích;

c) Hiện vật được đưa thêm, di dời, thay đổi phải được cập nhật vào Bản thống kê hiện vật thuộc di tích.

2. Thẩm quyền đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích được quy định như sau:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;

b) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quyết định việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu toàn dân trên địa bàn;

c) Chủ sở hữu di tích được đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Định kỳ hằng năm, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổ chức rà soát, cập nhật Bản thống kê hiện vật thuộc di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quy định tại khoản 2 và quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 32. Tổ chức, người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích

1. Di tích thuộc sở hữu toàn dân phải có tổ chức được giao quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

2. Di tích không thuộc sở hữu toàn dân phải có tổ chức hoặc người đại diện được giao quản lý, sử dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động quản lý, bảo vệ phát huy giá trị di tích.

Người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương căn cứ loại hình, quy mô, giá trị, tính chất của di tích và tình hình thực tiễn của địa phương, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức được giao quản lý, sử dụng đối với một hoặc nhiều di tích; cấp quản lý của tổ chức đó; quyết định việc giao trách nhiệm cho người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương có di tích quyết định việc thành lập hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích, quyết định giao trách nhiệm cho người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích trên địa bàn.

Điều 33. Nhiệm vụ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích

1. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích căn cứ loại hình, giá trị, quy mô, yêu cầu bảo vệ và giữ gìn di tích thuộc trách nhiệm quản lý, quyết định giao tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích thực hiện toàn bộ hoặc một số nhiệm vụ sau đây:

a) Lập chương trình, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, kế hoạch, phương án, tổ chức thực hiện bảo vệ và phát huy giá trị di tích sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức giám sát tình trạng bảo tồn di tích, ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này theo phạm vi, trách nhiệm được giao;

c) Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

d) Tổ chức hoặc liên kết tổ chức hoạt động nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, hiện vật; trưng bày, tuyên truyền, quảng bá về di tích;

đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

e) Tổ chức hoạt động tham quan, dịch vụ phù hợp với từng di tích; thu, quản lý và sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật;

g) Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức, người lao động;

h) Tham gia quản lý, liên doanh, liên kết và giám sát hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển sinh vật trong khu vực bảo vệ di tích; phối hợp với các cấp, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực bảo vệ di tích;

i) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân tổ chức thông tin, thảo luận, thu thập, tham gia ý kiến về quy hoạch, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến di tích;

k) Tổ chức thực hiện chương trình hợp tác quốc tế;

l) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di tích;

m) Nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.

Điều 34. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, xác định nội dung và các biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, định hướng tổ chức không gian trong khu vực di tích, các hạng mục công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 của Luật này.

2. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được lập cho di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, trong đó lồng ghép nội dung bảo vệ di tích với bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, tài nguyên địa chất, địa mạo, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, di sản văn hóa, lâm nghiệp, đa dạng sinh học, thủy sản, địa chất và khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý thuộc trách nhiệm quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Điều 35. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là công trình có tính chất chuyên ngành, phải lập thành dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định. Việc lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 34 của Luật này và xác định được khả năng bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;

b) Khi di tích bị xuống cấp, được cơ quan chuyên môn về văn hóa xác nhận và đã được bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc bảo đảm khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh xác nhận đối với di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích.

2. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích;

b) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này;

c) Tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, di sản văn hóa, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch liên quan đã được phê duyệt; bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hài hòa về cảnh quan và kiến trúc khu vực;

đ) Tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

e) Công khai nội dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.

3. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải được thẩm định trước khi cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, quyết định thực hiện. Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có quy mô lớn, phức tạp, còn phải được thẩm định trước khi cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thẩm định dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích cấp tỉnh, di tích thuộc Danh mục kiểm kê di tích.

Việc thẩm định dự án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có quy mô lớn, phức tạp, còn phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng khoa học về bảo tồn di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập trước khi ban hành văn bản thẩm định; dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới còn phải thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, điểm b và điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 36. Bảo quản thường xuyên, sửa chữa nhỏ, tu sửa cấp thiết di tích

1. Bảo quản thường xuyên, sửa chữa nhỏ di tích được quy định như sau:

a) Bảo quản thường xuyên là hoạt động kiểm tra, phát hiện, vệ sinh cơ học để phòng, chống nấm mốc, mối mọt, côn trùng, sinh vật gây hại cấu kiện, thành phần kiến trúc, hiện vật, cảnh quan văn hóa của di tích;

b) Sửa chữa nhỏ di tích là hoạt động sửa chữa, thay thế nhỏ các cấu kiện, thành phần kiến trúc không thuộc bộ phận cấu thành yếu tố gốc của di tích, cải tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái nhằm ngăn chặn hoặc khắc phục tình trạng xuống cấp của di tích;

c) Người đại diện, tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích thực hiện việc bảo quản thường xuyên, sửa chữa nhỏ di tích phải thực hiện các yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ; ưu tiên sử dụng vật liệu, kỹ thuật truyền thống và bảo đảm sự bền vững và ổn định của di tích.

2. Tu sửa cấp thiết di tích được quy định như sau:

a) Việc thực hiện tu sửa cấp thiết di tích phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 78 của Luật này;

b) Việc tu sửa cấp thiết di tích phải lập thành báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Luật này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương theo thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu sửa cấp thiết di tích sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh;

d) Việc tu sửa cấp thiết di tích có sự giám sát của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh, người đại diện cho cộng đồng dân cư nơi có di tích.

Điều 37. Quy hoạch khảo cổ

1. Quy hoạch khảo cổ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.

2. Quy hoạch khảo cổ là việc nhận diện, xác định địa điểm, khu vực khảo cổ gắn với đề xuất kế hoạch, phương án, nguồn lực thực hiện bảo vệ, nghiên cứu, thăm dò, khai quật, phát huy giá trị địa điểm, khu vực khảo cổ.

3. Đối tượng được đưa vào quy hoạch khảo cổ là các địa điểm, khu vực trong lòng đất và dưới nước đã phát hiện di tích, di vật hoặc có dấu hiệu lưu giữ di tích, di vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ ở địa phương; phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; công bố quy hoạch.

5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

Điều 38. Quản lý, bảo vệ địa điểm, khu vực khảo cổ

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm, khu vực khảo cổ, di vật khảo cổ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư dự án, xây dựng công trình ở địa điểm, khu vực khảo cổ hoặc thuộc quy hoạch khảo cổ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức đủ điều kiện thăm dò, khai quật khảo cổ theo quy định tại khoản 6 Điều 39 của Luật này tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ trước và trong quá trình triển khai dự án.

3. Trong quá trình thực hiện dự án, xây dựng công trình mà phát hiện dấu hiệu có di tích, di vật hoặc phát hiện được di tích, di vật, chủ đầu tư phải tạm ngừng thi công và có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn.

Khi nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn phải có biện pháp xử lý kịp thời để bảo vệ địa điểm, khu vực khảo cổ, di tích, di vật; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý hoặc xét thấy cần ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, phải báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

4. Trong trường hợp cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ tại khu vực, địa điểm xây dựng công trình thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ được quy định như sau:

a) Đối với công trình xây dựng thực hiện theo pháp luật về đầu tư công thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ được tính trong tổng vốn đầu tư của công trình đó;

b) Đối với công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ được Nhà nước cấp hoặc nguồn vốn xã hội hóa.

Điều 39. Thăm dò, khai quật khảo cổ

1. Hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ gồm thăm dò, khai quật khảo cổ trong lòng đất và thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước.

2. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch khảo cổ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 37 của Luật này, trừ trường hợp phát hiện trong quá trình thực hiện dự án, xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này;

b) Lập dự án khai quật khảo cổ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ khẩn cấp được thực hiện trong trường hợp địa điểm, khu vực khảo cổ đang bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ khẩn cấp trong lòng đất.

4. Địa điểm, khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ phải được bảo vệ. Khi phát hiện hoặc nhận được thông báo hoặc báo cáo về việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kịp thời có kế hoạch, chỉ đạo và huy động lực lượng trên địa bàn bảo vệ an toàn, an ninh, trật tự khu vực có di sản văn hóa dưới nước được phát hiện; ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hoạt động làm nguy hại đến sự an toàn của di sản văn hóa dưới nước; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ khác và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp di sản văn hóa dưới nước xác định có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, văn hóa, khoa học phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Di vật, cổ vật phát hiện được tại địa điểm, khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ phải được tạm thời bảo vệ tại địa điểm, khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ và thực hiện biện pháp bảo vệ an toàn, an ninh trước khi cấp có thẩm quyền quyết định phương án bảo vệ, phát huy giá trị. Trường hợp xác định phương án bảo vệ, phát huy giá trị theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 45 của Luật này thì di vật, cổ vật phải được chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ khoa học, tạm nhập vào bảo tàng công lập nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ.

6. Cơ quan, tổ chức được thực hiện thăm dò, khai quật khảo cổ gồm cơ quan nghiên cứu khảo cổ học của Nhà nước; cơ sở giáo dục đại học có bộ môn khảo cổ học; bảo tàng, tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khảo cổ; hội có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khảo cổ ở trung ương.

Cơ quan, tổ chức thực hiện thăm dò, khai quật khảo cổ được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành khảo cổ học;

b) Có ít nhất 05 năm trực tiếp làm công tác khảo cổ;

c) Được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng ý chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.

Mục 2. DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA

Điều 40. Phân loại và xác định di vật, cổ vật

1. Di vật, cổ vật bao gồm:

a) Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử của Việt Nam, của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam;

b) Di vật, cổ vật, tài liệu của Việt Nam có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia, liên quan đến sự kiện quan trọng của đất nước hoặc sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia;

c) Cá thể hoặc bộ phận hóa thạch người, động vật, thực vật thuộc thời kỳ Tiền sử Việt Nam;

d) Bản thảo tác phẩm văn học, bản gốc tác phẩm tạo hình, nhiếp ảnh có giá trị cao về nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật có tác dụng ảnh hưởng lớn trong xã hội;

đ) Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học có xuất xứ từ nước ngoài.

2. Di vật, cổ vật được xác định thông qua kết luận giám định quy định tại Điều 41 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 41. Giám định, điều kiện thực hiện giám định di vật, cổ vật

1. Giám định di vật, cổ vật là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, niên đại, chất liệu của di vật, cổ vật.

2. Việc thực hiện giám định di vật, cổ vật phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định;

b) Có ít nhất 03 chuyên gia giám định di vật, cổ vật.

3. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh, bảo tàng công lập, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này hoặc cơ sở kinh doanh giám định di vật, cổ vật quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này được thực hiện giám định di vật, cổ vật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.

4. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận chuyên gia giám định di vật, cổ vật cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không đang trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc công việc có liên quan đến di sản văn hoá theo bản án, quyết định của Toà án; không đang bị khởi tố hình sự, bị tạm giữ, tạm giam; không đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, chấp hành đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các ngành, chuyên ngành liên quan đến di vật, cổ vật; có ít nhất 05 năm trực tiếp tham gia một hoặc một số hoạt động về: khảo cổ học, sưu tầm, bảo quản, phục chế di vật, cổ vật; có ít nhất 01 bài báo khoa học về di vật, cổ vật được công bố trên tạp chí khoa học hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 quyển sách chuyên khảo về di vật, cổ vật được xuất bản;

b) Là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan đến di vật, cổ vật; có ít nhất 10 năm trực tiếp tham gia một hoặc một số hoạt động về: khảo cổ học, sưu tầm, bảo quản, phục chế di vật, cổ vật; có ít nhất 02 bài báo khoa học về di vật, cổ vật được công bố trên tạp chí khoa học hoặc tham gia biên soạn ít nhất 02 quyển sách chuyên khảo về di vật, cổ vật được xuất bản.

5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ giám định di vật, cổ vật; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận chuyên gia giám định di vật, cổ vật.

Điều 42. Sưu tầm, kiểm kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được sưu tầm thông qua các phương thức sau đây:

a) Thám sát, thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc thu thập tại thực địa do cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp thực hiện;

b) Mua bán theo giá thỏa thuận, tổ chức đấu giá, hình thức chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật;

c) Tiếp nhận từ tổ chức, cá nhân chuyển giao.

2. Việc sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở trong nước và nước ngoài phù hợp với quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhằm bảo tồn, bảo quản, phát huy giá trị của di sản văn hóa, lịch sử của quốc gia, hình thành các sưu tập có giá trị vì mục đích nghiên cứu, giáo dục về lịch sử, văn hóa, xã hội và bảo vệ pháp lý, chứng minh chủ quyền đối với các di sản văn hóa và lịch sử quan trọng, có giá trị của quốc gia.

3. Nhà nước được ưu tiên sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Việc sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải được lập hồ sơ gồm tập hợp các tài liệu khoa học và pháp lý liên quan đến nội dung, quá trình phát hiện, sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

5. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia sau khi sưu tầm phải được tiến hành kiểm kê nhằm xác lập thủ tục pháp lý, làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa, giá trị và tình trạng bảo quản của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị. Hoạt động kiểm kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 và Điều 72 của Luật này.

Điều 43. Đăng ký di vật, cổ vật

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký di vật, cổ vật thuộc sở hữu chung và sở hữu riêng với cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh trên địa bàn nơi đăng ký hoạt động của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân.

2. Di vật, cổ vật phải được giám định tại cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này trước khi đăng ký.

3. Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật đã đăng ký được cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật hỗ trợ nghiệp vụ về trưng bày, bảo quản; tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật; giữ bí mật thông tin về di vật, cổ vật đã đăng ký (nếu có yêu cầu).

4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật và quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 44. Công nhận, công nhận bổ sung, hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia

1. Bảo vật quốc gia phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là hiện vật gốc độc bản;

b) Là hiện vật có hình thức độc đáo;

c) Là một trong các hiện vật sau: hiện vật có giá trị đặc biệt quý hiếm, tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học liên quan đến sự kiện trọng đại của đất nước, sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử tiêu biểu; là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại; là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định; là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên;

d) Đã được đăng ký di vật, cổ vật theo quy định tại Điều 43 của Luật này.

2. Việc công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo lựa chọn, lập hồ sơ khoa học hiện vật đề nghị công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp hiện vật thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng, hồ sơ gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có đề nghị của chủ sở hữu hiện vật;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia, cấp bằng công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;

c) Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia, cấp bằng công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia.

3. Việc hủy bỏ quyết định công nhận bảo vật quốc gia được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo lập hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định công nhận bảo vật quốc gia, gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia, thu hồi bằng công nhận bảo vật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;

c) Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia, thu hồi bằng công nhận bảo vật quốc gia trong trường hợp bảo vật quốc gia đã được công nhận mà sau đó có đủ căn cứ xác định không đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 45. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và xử lý di vật, cổ vật được phát hiện, giao nộp

1. Việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy định như sau:

a) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân phải được quản lý trong bảo tàng công lập, di tích và cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp và không được kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển quyền sở hữu khác hoặc để thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự;

b) Di vật, cổ vật thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng được kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển quyền sở hữu khác, để thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự và để thừa kế ở trong nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng chỉ được mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển quyền sở hữu khác và để thừa kế ở trong nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khi chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi đã đăng ký di vật, cổ vật về chủ sở hữu mới;

d) Trường hợp mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng thông qua đấu giá, thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;

đ) Bảo vật quốc gia được bảo vệ, bảo quản theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 của Luật này.

2. Việc chuyển giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Việc xử lý di vật, cổ vật được phát hiện, giao nộp được quy định như sau:

a) Di vật, cổ vật được tổ chức, cá nhân phát hiện mà không xác định được chủ sở hữu phải giao nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi có di vật, cổ vật được phát hiện chịu trách nhiệm tiếp nhận, tạm nhập vào bảo tàng công lập để bảo quản, tổ chức giám định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Căn cứ giá trị, yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định giao di vật, cổ vật cho bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;

c) Tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản, được khen thưởng và được thưởng một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

4. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thu giữ được do tìm kiếm, vận chuyển, kinh doanh, chuyển quyền sở hữu, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu trái pháp luật phải được xác định quyền sở hữu và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp xác định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi có di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thu giữ được chịu trách nhiệm tiếp nhận, tạm nhập vào bảo tàng công lập để bảo quản, tổ chức giám định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc mang di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài, việc quản lý bảo vật quốc gia khi chuyển quyền sở hữu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 46. Yêu cầu bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân phải được bảo vệ, bảo quản như sau:

a) Bảo đảm đầy đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị kỹ thuật, công nghệ để kiểm soát môi trường bảo quản, ứng phó thiên tai, phòng, chống cháy nổ, trộm cắp và nguy cơ khác có thể ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

b) Trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quản lý tại bảo tàng công lập và các cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp, ngoài yêu cầu quy định tại điểm a khoản này, phải được lưu giữ và trưng bày trong kho bảo quản hoặc phòng trưng bày.

2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng được cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và bảo tàng công lập hướng dẫn, hỗ trợ công tác bảo vệ, bảo quản phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm phát huy giá trị.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu bảo vật quốc gia phải xây dựng và triển khai phương án bảo vệ đặc biệt, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho bảo vật quốc gia.

4. Kho bảo quản, phòng trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

a) Được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

b) Có thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp với yêu cầu bảo quản đối với từng loại hình, chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được lưu giữ;

c) Có nhân lực, thiết bị kỹ thuật, công nghệ bảo đảm kiểm soát môi trường bảo quản, ứng phó thiên tai, phòng, chống cháy nổ, trộm cắp và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

d) Có thiết bị kỹ thuật, công nghệ để bảo đảm an toàn cho người trực tiếp làm việc trong kho bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Điều 47. Bảo quản, phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

1. Bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động bảo vệ, giữ gìn, phòng ngừa và loại trừ các yếu tố gây hại do thiên nhiên hoặc con người gây ra, được thực hiện theo chế độ sau đây:

a) Sắp xếp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và tổ chức kho để bảo quản;

b) Lập hồ sơ về hiện trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và môi trường bảo quản;

c) Bảo quản định kỳ, bảo quản thường xuyên theo quy định chung và quy định đặc thù cho từng loại chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

d) Bảo quản phòng ngừa phù hợp với chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bằng các biện pháp ngăn ngừa và loại trừ sự tự hủy hoại hoặc sự hủy hoại do thiên nhiên hoặc con người gây ra;

đ) Bảo quản trị liệu bằng các biện pháp khoa học, kỹ thuật, công nghệ phù hợp tác động vào di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bị hư hại một phần hoặc có nguy cơ hư hại toàn bộ, nhằm loại trừ nguyên nhân gây hư hại và tăng cường sự ổn định.

2. Việc bảo quản phải được thực hiện đối với toàn bộ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia khi trưng bày, lưu giữ trong kho hoặc đưa ra ngoài.

3. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hiện vật của bảo tàng công lập khi không đưa đi nghiên cứu, bảo quản hoặc trưng bày phải được lưu giữ trong kho bảo quản đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật này.

4. Phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là việc dựa trên các cứ liệu khoa học, lịch sử và sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công nghệ phù hợp để phục hồi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Việc phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm giữ nguyên trạng ban đầu, không làm thay đổi tính chất, hình dáng, màu sắc và các đặc điểm nguyên gốc; bảo đảm tính chính xác và trung thực lịch sử; ưu tiên sử dụng vật liệu, kỹ thuật truyền thống và quá trình chế tác gốc để thực hiện phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bảo quản, phục chế phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, nhằm ngăn chặn nguy cơ gây hư hỏng, hủy hoại.

6. Việc bảo quản, phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản, phục chế và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan và được thực hiện bởi người có trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp.

7. Hồ sơ quá trình thực hiện việc bảo quản, phục chế và chi tiết phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải được lưu giữ, bổ sung trong hồ sơ khoa học của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Điều 48. Trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

1. Trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, bao gồm:

a) Trưng bày thường xuyên, trưng bày chuyên đề tại cơ quan, tổ chức quản lý, sở hữu;

b) Trưng bày có thời hạn ở trong nước và nước ngoài;

c) Trưng bày trên môi trường điện tử.

2. Trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý, sở hữu;

b) Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và phù hợp với đối tượng khách tham quan;

c) Có không gian phù hợp cho việc trưng bày phục vụ khách tham quan;

d) Trưng bày trên môi trường điện tử phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng được quy định như sau:

a) Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu tổ chức trưng bày các sưu tập, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phục vụ khách tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu;

b) Việc trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại bảo tàng công lập do chủ sở hữu và bảo tàng công lập thỏa thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 49. Bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày, thiết chế văn hóa khác

Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày và thiết chế văn hóa khác được bảo quản, trưng bày và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 50. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài

1. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Phục vụ các hoạt động đối ngoại cấp nhà nước;

b) Phối hợp tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa Việt Nam;

c) Phối hợp nghiên cứu về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

d) Thực hiện bảo quản đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thể bảo quản ở trong nước hoặc tại cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sở hữu.

2. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng bằng văn bản và kế hoạch về việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản với phía tiếp nhận;

b) Có phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không gây hư hại cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

c) Có quyết định của cơ quan chủ quản, văn bản của chủ sở hữu đối với di vật, cổ vật;

d) Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với bảo vật quốc gia.

3. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở nước ngoài phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng bằng văn bản và kế hoạch về việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài với phía tiếp nhận;

b) Có bảo hiểm cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

c) Có phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không gây hư hại cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

d) Có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương đối với di vật; có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với cổ vật; có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với bảo vật quốc gia.

4. Trường hợp mượn di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để trưng bày, nghiên cứu ở nước ngoài, ngoài điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, phía tiếp nhận còn phải cung cấp nội dung giới thiệu hoặc mục đích nghiên cứu phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam và có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được đưa đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm phối hợp với phía tiếp nhận thực hiện việc bảo đảm an ninh, an toàn, không gây hư hại cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Việc đưa bảo vật quốc gia là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài, ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, còn phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng được giao quản lý hoặc sở hữu.

7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài.

Điều 51. Thu hồi, mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mua, tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo lập danh mục và xác định giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài; đề xuất phương án thu hồi hoặc mua, cấp giấy phép nhập khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài và đưa về nước; đề xuất khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có công phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mua, tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài.

3. Trường hợp phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài có xuất xứ trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức nhận diện, lập danh mục và xác định giá trị; huy động nguồn lực theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện phương án thu hồi, việc mua và đưa về nước.

4. Việc mua, chuyển quyền sở hữu, chuyển giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật này.

5. Trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định, đề xuất phương án thu hồi, mua ở nước ngoài về nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án thu hồi hoặc dùng ngân sách nnước mua, đưa về Việt Nam.

 6. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được tổ chức, cá nhân mua, đưa về Việt Nam để trưng bày, bảo vệ và phát huy giá trị trong bảo tàng, nhà truyền thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận không vì mục đích lợi nhuận hoặc tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước, được hưởng chế độ ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và chi phí thực hiện được tính vào khoản chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế, các ưu đãi về thuế, phí liên quan khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.

7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước tại khoản 2 Điều này và quy định chi tiết khoản 6 Điều này.

Điều 52. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

1. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được làm từ bản gốc, giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí, những đặc điểm khác, có dấu hiệu riêng và thể hiện rõ thời gian làm bản sao để phân biệt với bản gốc.

2. Việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia chỉ được thực hiện nhằm mục đích bảo vệ và phát huy giá trị trong trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia dễ bị hư hại, cần hạn chế sử dụng.

Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không có giá trị tương đương bản gốc, không thay thế được bản gốc; không được sử dụng vì mục đích lợi nhuận; khi sử dụng phải có chú thích là bản sao.

3. Quy trình làm bản sao, chất liệu, trình tự kỹ thuật chế tác, số lượng, thời gian làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải được thể hiện chi tiết và lưu thành hồ sơ.

4. Điều kiện làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bao gồm:

a) Có bản gốc để đối chiếu;

b) Có dấu hiệu riêng và ghi rõ thời gian chế tác trên bản sao để phân biệt với bản gốc;

c) Có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

d) Có giấy phép của người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép làm bản sao bảo vật quốc gia;

b) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật trên địa bàn.

6. Căn cứ vào quy định của Chính phủ, mục đích, sự cần thiết của việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định số lượng bản sao được làm.

7. Sản phẩm làm giống di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nhưng không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định là làm giả di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

8. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép làm bản sao; số lượng bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được làm.

Chương IV

BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƯ LIỆU

Điều 53. Phân loại và tiêu chí nhận diện di sản tư liệu

1. Di sản tư liệu gồm 02 thành tố là nội dung thông tin và vật mang tin.

2. Di sản tư liệu bao gồm:

a) Nội dung thông tin được thể hiện bằng ký tự, mật mã, chữ viết, hình vẽ trên vật mang tin là lá cây, xương, gỗ, đá, gốm, giấy, nhựa, vải, kính, kim loại hoặc trên vật mang tin có chất liệu khác;

b) Nội dung thông tin được thể hiện bằng âm thanh, hình ảnh tĩnh, động trên vật mang tin là phim, ảnh, bản ghi, bản thu âm và các vật mang tin gốc khác;

c) Nội dung thông tin được thể hiện bằng dạng số trên vật mang tin chứa đựng dữ liệu điện tử.

3. Di sản tư liệu được nhận diện theo các tiêu chí sau đây:

a) Bảo đảm tính xác thực gồm: nội dung thông tin gốc, đầy đủ được ghi lại có chủ đích trên vật mang tin gốc phải rõ nguồn gốc, xuất xứ, thời điểm tạo lập, quá trình hình thành, lưu giữ và quyền sở hữu;

b) Bảo đảm tính độc bản và độc đáo gồm: nội dung thông tin và hình thức, phong cách vật mang tin có giá trị tiêu biểu, duy nhất, hiếm có cho một loại hình, một giai đoạn lịch sử hay một nền văn hoá của quốc gia, khu vực hoặc thế giới;

c) Bảo đảm tính toàn vẹn gồm: nội dung thông tin gốc, hiện trạng của vật mang tin gốc;

d) Bảo đảm giá trị, ý nghĩa và ảnh hưởng gồm: nội dung thông tin có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, được lưu truyền qua các thế hệ, đánh dấu các bước ngoặt của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử gắn với địa điểm, sự kiện, con người; có ảnh hưởng đối với quốc gia, khu vực hoặc thế giới.

Điều 54. Kiểm kê di sản tư liệu và Danh mục kiểm kê di sản tư liệu

1. Di sản tư liệu được nhận diện theo tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này phải được kiểm kê đưa vào Danh mục kiểm kê di sản tư liệu trong phạm vi quản lý. Danh mục kiểm kê di sản tư liệu phải được rà soát, cập nhật hằng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo, tổ chức kiểm kê, phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản tư liệu trong phạm vi quản lý; rà soát, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu đối với di sản tư liệu không còn đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.

Điều 55. Danh mục và tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu

1. Di sản tư liệu được ghi danh, ghi danh bổ sung vào các danh mục sau đây:

a) Danh mục quốc gia về di sản tư liệu;

b) Danh mục của UNESCO bao gồm: Danh mục di sản tư liệu khu vực và Danh mục di sản tư liệu thế giới.

2. Tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu bao gồm:

a) Là di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê di sản tư liệu;

b) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này;

c) Có thể bảo quản được và có biện pháp bảo quản mang tính khả thi;

d) Được cơ quan, tổ chức, cộng đồng, gia đình, dòng họ hoặc nhóm người, cá nhân đồng thuận, tự nguyện đề cử, cam kết bảo vệ và phát huy giá trị.

3. Tiêu chí lựa chọn di sản tư liệu để lập hồ sơ đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung bao gồm:

a) Là di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu;

b) Đáp ứng tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

Điều 56. Ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu

1. Thẩm quyền ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản tư liệu trên địa bàn hoặc trong phạm vi quản lý. Hồ sơ khoa học di sản tư liệu phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương thành lập;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định ghi danh, ghi danh bổ sung, công bố và cấp bằng ghi danh, ghi danh bổ sung cho di sản tư liệu được đưa vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương trình sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

2. Thẩm quyền đề nghị ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu vào các danh mục của UNESCO được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ trì lập hồ sơ khoa học di sản tư liệu đề nghị ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu vào các danh mục của UNESCO;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản tư liệu đề nghị ghi danh, ghi danh bổ sung đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;

c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu của Việt Nam sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ khoa học di sản tư liệu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.

3. Thẩm quyền hủy bỏ ghi danh được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu thuộc Danh mục quốc gia về di sản tư liệu trong trường hợp di sản tư liệu không đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập;

b) Việc hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu của Việt Nam trong các danh mục của UNESCO thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu quy định tại Điều này.

Điều 57. Bảo quản di sản tư liệu

1. Di sản tư liệu đã được ghi danh phải được bảo quản như sau:

a) Lập hồ sơ về hiện trạng di sản tư liệu và môi trường bảo quản;

b) Bảo quản thường xuyên theo quy định chung và các quy định đặc thù đối với di sản tư liệu;

c) Bảo quản phòng ngừa bằng các biện pháp để kịp thời ngăn ngừa và hạn chế sự hủy hoại tự nhiên do thiên nhiên hoặc con người gây ra đối với di sản tư liệu;

d) Bảo quản trị liệu bằng các biện pháp khoa học, kỹ thuật và các biện pháp khác phù hợp nhằm loại trừ nguyên nhân gây hại và phục hồi một phần hư hỏng của di sản tư liệu;

đ) Chuyển dạng số, cập nhật, sao lưu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị trên môi trường điện tử theo quy định của Luật này, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Kho bảo quản di sản tư liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu bảo vệ, bảo quản theo loại hình và chất liệu của di sản tư liệu;

b) Bảo đảm các điều kiện về nhân lực, công nghệ, kỹ thuật cần thiết để bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;

c) Có ứng dụng khoa học, công nghệ bảo quản phù hợp với yêu cầu bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;

d) Được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật; trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc quan sát, giám sát, phòng, chống trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn, hỏng và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di sản tư liệu.

3. Di sản tư liệu dạng âm thanh, hình ảnh phải được bảo quản trong kho đặc thù theo tiêu chuẩn về nhiệt độ và độ ẩm phù hợp với loại hình, chất liệu, bảo đảm chế độ kỹ thuật; được kiểm tra định kỳ, bảo quản, tu sửa theo quy định tại khoản 1 Điều này bằng thiết bị chuyên dụng, phù hợp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Di sản tư liệu dạng số phải được lưu trữ bảo đảm yêu cầu về tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu toàn vẹn, thống nhất, xác thực, đáp ứng về dung lượng, cập nhật trên hệ thống quản lý thông tin quốc gia, dữ liệu thường xuyên được sao lưu, bảo đảm an ninh, an toàn và khả năng truy cập trên môi trường điện tử theo quy định của Luật này, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Di sản tư liệu thuộc sở hữu toàn dân thực hiện bảo quản theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; đối với di sản tư liệu trong các danh mục của UNESCO còn phải xây dựng và triển khai phương án bảo vệ đặc biệt.

6. Di sản tư liệu thuộc sở hữu chung và sở hữu riêng phải được bảo quản tại chỗ hoặc phù hợp với thực tế; được sự hỗ trợ, hướng dẫn từ các cơ quan nhà nước có chức năng liên quan tùy theo khả năng và tình hình thực tiễn bảo đảm việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu.

7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 58. Nghiên cứu và sưu tầm di sản tư liệu

1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng, gia đình, dòng họ, cá nhân được nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu ở trong nước và nước ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật này, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Di sản tư liệu được sưu tầm thông qua khảo sát điền dã, thu thập, tiếp nhận, chuyển giao, tặng cho, mua bán, trao đổi, chuyển quyền sở hữu và các hình thức sưu tầm khác theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Di sản tư liệu sau khi được sưu tầm, phải được xử lý kỹ thuật; lập, hoàn thiện và quản lý hồ sơ.

4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 59. Phục chế di sản tư liệu

1. Di sản tư liệu đã được ghi danh được phục chế trong trường hợp bị hư hại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.

2. Việc phục chế di sản tư liệu thuộc sở hữu toàn dân được quy định như sau:

a) Có dự án phục chế di sản tư liệu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh đối với di sản tư liệu trên địa bàn trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di sản tư liệu trong các danh mục di sản tư liệu của UNESCO;

b) Quá trình phục chế phải bảo đảm tính chính xác, tính nguyên gốc về nội dung thông tin gốc và tính nguyên mẫu về chất liệu, hình thức của vật mang tin gốc, được thực hiện bởi người có trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp, ưu tiên sử dụng vật liệu, kỹ thuật truyền thống và quá trình tạo lập, chế tác gốc để thực hiện phục chế di sản tư liệu;

c) Việc thực hiện phục chế di sản tư liệu tuân thủ quy định tại Điều 47 và Điều 57 của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Di sản tư liệu dạng âm thanh, hình ảnh phải được đánh giá, xây dựng kế hoạch phục chế, hiệu chỉnh màu sắc hình ảnh, xử lý âm thanh trên cơ sở khoa học và phải chuyển dạng lưu trữ, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Di sản tư liệu dạng số phải được nghiên cứu và phục chế bằng phương tiện kỹ thuật trên môi trường điện tử theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và được chuyển đổi phù hợp với sự thay đổi của công nghệ, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về an toàn thông tin mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc phục chế di sản tư liệu đã được ghi danh thuộc sở hữu chung và sở hữu riêng được các cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ liên quan hỗ trợ theo khả năng.

Điều 60. Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu

1. Di sản tư liệu thuộc sở hữu toàn dân phải được quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị trong các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp và không được kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển quyền sở hữu khác hoặc để thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự.

2. Di sản tư liệu thuộc hình thức sở hữu chung, sở hữu riêng được kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển quyền sở hữu khác, thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự và để thừa kế ở trong nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khi chuyển quyền sở hữu di sản tư liệu thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng, tổ chức, cá nhân sở hữu di sản tư liệu phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi đã đăng ký di sản tư liệu về chủ sở hữu mới.

3. Di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê được bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này.

4. Di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia và các danh mục của UNESCO phải thực hiện đúng các cam kết về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Di sản tư liệu được phát huy giá trị bằng các hình thức sau đây:

a) Công bố, giới thiệu các danh mục kiểm kê di sản tư liệu, danh mục ghi danh di sản tư liệu, dự án và đề án liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu;

b) Xuất bản ấn phẩm; trưng bày, triển lãm trực tiếp, trên môi trường điện tử và các hình thức khác;

c) Trao đổi, liên kết, hợp tác và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 61. Đề án, dự án, kế hoạch và báo cáo định kỳ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu sau khi được ghi danh

1. Đề án, dự án, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu đã được ghi danh gồm các nội dung sau đây:

a) Nghiên cứu, đánh giá khả năng tác động tiêu cực đến tính xác thực của nội dung thông tin và tính nguyên gốc của vật mang tin;

b) Nghiên cứu, thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản tư liệu;

c) Truyền thông, quảng bá di sản tư liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường điện tử và hình thức khác;

d) Hỗ trợ hoạt động bảo vệ và quảng bá di sản tư liệu; đặc biệt trong trường hợp bị hư hại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm xây dựng, phê duyệt đề án, dự án, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu thuộc trách nhiệm quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đề án, dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu trong các danh mục của UNESCO trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định đề án, dự án, kế hoạch về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu; hướng dẫn báo cáo; xây dựng và gửi các báo cáo quốc gia theo yêu cầu của UNESCO.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 4 Điều này.

Điều 62. Đưa di sản tư liệu được ghi danh đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản ở trong nước, nước ngoài; đưa di sản tư liệu có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài về nước

1. Đưa di sản tư liệu được ghi danh đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản ở trong nước và nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Phục vụ các hoạt động đối ngoại cấp nhà nước;

b) Phối hợp nghiên cứu, tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa Việt Nam;

c) Bảo quản di sản tư liệu mà cơ quan, tổ chức, gia đình, dòng họ, cá nhân sở hữu, quản lý không có khả năng thực hiện.

2. Việc đưa di sản tư liệu đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng và kế hoạch, phương án bảo vệ an toàn cho việc đưa di sản tư liệu đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản với phía tiếp nhận;

b) Có quyết định hoặc văn bản đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu di sản tư liệu;

c) Trường hợp đưa di sản tư liệu ra nước ngoài phải có bảo hiểm;

d) Có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương đối với di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu; có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với di sản tư liệu trong các danh mục của UNESCO;

đ) Có văn bản báo cáo gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Trường hợp mượn di sản tư liệu để trưng bày, nghiên cứu ngoài điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, phía tiếp nhận phải cung cấp nội dung giới thiệu hoặc mục đích nghiên cứu phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và có trách nhiệm chi trả chi phí bảo vệ an toàn và bảo hiểm quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.

4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về di sản tư liệu có giá trị có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài; mua, tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước di sản tư liệu có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài. Nhà nước ưu tiên ngân sách nhà nước để mua và đưa di sản tư liệu có giá trị có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài về nước. Di sản tư liệu được tổ chức, cá nhân mua, đưa về Việt Nam để tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước được hưởng chế độ ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và chi phí thực hiện được tính vào khoản chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế, các ưu đãi về thuế, phí liên quan khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.

Điều 63. Bản sao di sản tư liệu

1. Bản sao di sản tư liệu là sản phẩm được làm từ bản gốc, giống bản gốc về nội dung thông tin và vật mang tin.

2. Việc làm bản sao di sản tư liệu chỉ được thực hiện nhằm mục đích bảo vệ, phát huy giá trị trong trường hợp di sản tư liệu dễ bị hư hại, cần phải hạn chế sử dụng.

3. Quy trình làm bản sao, chất liệu, số lượng, thời gian làm bản sao di sản tư liệu phải được thể hiện chi tiết và lưu trong hồ sơ.

4. Điều kiện làm bản sao di sản tư liệu bao gồm:

a) Có bản nội dung thông tin gốc để đối chiếu;

b) Có dấu hiệu riêng và ghi rõ thời gian chế tác trên bản sao để phân biệt với bản gốc;

c) Có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu di sản tư liệu;

d) Có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.

5. Bản sao di sản tư liệu không có giá trị tương đương bản gốc, không thay thế được bản gốc; không được sử dụng vì mục đích lợi nhuận; khi sử dụng phải có chú thích là bản sao.

6. Bản sao di sản tư liệu dạng âm thanh, hình ảnh và dạng số phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Việc làm bản sao di sản tư liệu trong các danh mục của UNESCO là tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

8. Căn cứ quy định của Chính phủ, mục đích, sự cần thiết của việc làm bản sao di sản tư liệu, người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định số lượng bản sao được làm.

9. Sản phẩm làm giống di sản tư liệu nhưng không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định là làm giả di sản tư liệu.

10. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép làm bản sao; số lượng bản sao di sản tư liệu được làm.

Chương V

BẢO TÀNG

Điều 64. Hệ thống bảo tàng Việt Nam

1. Hệ thống bảo tàng Việt Nam bao gồm:

a) Bảo tàng công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động, đại diện chủ sở hữu và được tổ chức theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ quản;

b) Bảo tàng ngoài công lập do tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoặc mô hình khác.

2. Bảo tàng có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Thành lập bảo tàng công lập

1. Bảo tàng công lập được thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hiện vật, sưu tập hiện vật theo một hoặc nhiều chủ đề;

b) Có trưng bày, kho và thiết bị kỹ thuật, công nghệ hoặc có dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày nội thất, trưng bày ngoài trời phù hợp cho việc bảo vệ và phát huy giá trị hiện vật, sưu tập hiện vật quy định tại điểm a khoản này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

c) Có nhân lực chuyên môn phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.

2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập bảo tàng công lập được quy định như sau:

a) Đối với bảo tàng là đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập thực hiện theo quy định pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Đối với bảo tàng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật điều chỉnh việc thành lập cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng;

c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản xác nhận đủ điều kiện thành lập bảo tàng công lập quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 66. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bảo tàng công lập

1. Việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bảo tàng công lập phải có phương án quản lý bảo đảm an ninh, an toàn đối với hiện vật và hồ sơ kiểm kê hiện vật của bảo tàng.

2. Cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền thành lập bảo tàng quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bảo tàng công lập theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập hoặc pháp luật điều chỉnh cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng.

Điều 67. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập

1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập được quy định như sau:

a) Có hiện vật, sưu tập hiện vật theo một hoặc nhiều chủ đề; hiện vật là di vật, cổ vật phải được đăng ký theo quy định tại Điều 43 của Luật này;

b) Có trưng bày phục vụ khách tham quan;

c) Có đề án tổ chức và hoạt động.

2. Việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập được quy định như sau:

a) Giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập được cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng hoặc bị mất;

c) Giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau: tự nguyện giải thể; vi phạm quy định tại một trong các khoản 3, 4, 7, 10, 11 và 12 Điều 9 của Luật này; không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo quy định của pháp luật; trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quyết định cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 68. Nhiệm vụ của bảo tàng

1. Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

b) Sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, bảo quản, phục chế và quản lý hiện vật thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;

c) Trưng bày hiện vật tại bảo tàng, trên môi trường điện tử; trưng bày ở trong nước và nước ngoài;

d) Diễn giải, truyền thông và giáo dục di sản văn hóa thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;

đ) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo tàng;

e) Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của bảo tàng;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;

h) Tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp với tính chất, nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;

i) Tổ chức hoạt động dịch vụ theo quy định tại Điều 77 và Điều 81 của Luật này; thu và sử dụng phí, giá tham quan theo quy định của pháp luật;

k) Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này.

Điều 69. Xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng và thẩm quyền xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng

1. Việc xếp hạng bảo tàng căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:

a) Số lượng và giá trị của hiện vật, sưu tập hiện vật;

b) Chất lượng kiểm kê, bảo quản, trưng bày, giáo dục và truyền thông;

c) Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;

d) Mức độ chuẩn hóa nhân lực chuyên môn, nghiệp vụ;

đ) Hiệu quả hoạt động.

2. Bảo tàng được xếp hạng như sau:

a) Bảo tàng hạng I;

b) Bảo tàng hạng II;

c) Bảo tàng hạng III.

3. Việc xếp lại hạng bảo tàng được quy định như sau:

a) Thời hạn xem xét việc xếp lại hạng bảo tàng là 05 năm, kể từ ngày có quyết định xếp hạng lần trước;

b) Trường hợp bảo tàng bảo đảm tiêu chuẩn hạng cao hơn, được xem xét xếp lại hạng trước thời hạn.

4. Thẩm quyền xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo lập, thẩm định hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quyết định xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II, hạng III sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng, tổ chức kiểm tra thực tế, quyết định xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng I, có ý kiến bằng văn bản đối với việc xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II, hạng III.

5. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng.

Điều 70. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập

1. Việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có đề cương trưng bày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học về bảo tàng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

Việc phê duyệt đề cương trưng bày phải được thực hiện trước khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập. Đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư thì việc phê duyệt đề cương trưng bày phải được thực hiện trước khi quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đáp ứng điều kiện an ninh, an toàn cho hiện vật, quản lý, sử dụng bảo tàng, thực hiện nhiệm vụ của bảo tàng quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;

c) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập phải được cơ quan chủ trì thẩm định gửi kèm văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 71. Hoạt động sưu tầm hiện vật của bảo tàng

1. Bảo tàng được sưu tầm hiện vật ở trong nước và nước ngoài phù hợp với nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.

2. Bảo tàng tổ chức việc sưu tầm hiện vật thông qua các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này và thông qua mua bán di vật, cổ vật theo quy định tại Điều 80 của Luật này.

3. Việc sưu tầm hiện vật phải thực hiện theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 72. Hoạt động kiểm kê, tư liệu hóa hiện vật của bảo tàng

1. Hoạt động kiểm kê, tư liệu hóa hiện vật của bảo tàng bao gồm:

a) Tiếp nhận, phân loại, đăng ký, sắp xếp, theo dõi tình hình xuất, nhập và tình trạng bảo quản hiện vật;

b) Lập và quản lý hồ sơ liên quan đến hiện vật;

c) Bổ sung thông tin về hiện vật;

d) Nghiên cứu xây dựng sưu tập hiện vật;

đ) Xây dựng hệ thống phiếu tra cứu hiện vật;

e) Tin học hóa hệ thống quản lý hiện vật.

2. Hồ sơ kiểm kê, tư liệu hóa hiện vật được lập, quản lý, lưu trữ bằng văn bản và bằng công nghệ thông tin.

Điều 73. Hoạt động bảo quản hiện vật của bảo tàng

1. Hoạt động bảo quản hiện vật của bảo tàng bao gồm:

a) Sắp xếp hiện vật và tổ chức kho để bảo quản;

b) Lập hồ sơ về hiện trạng hiện vật và môi trường bảo quản;

c) Tổ chức việc bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và bảo quản trị liệu hiện vật.

2. Hoạt động bảo quản hiện vật của bảo tàng phải được thực hiện với tất cả hiện vật trong kho, đang trưng bày và khi đưa ra ngoài bảo tàng.

3. Hoạt động bảo quản hiện vật của bảo tàng phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan đến hiện vật.

Điều 74. Hoạt động trưng bày hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng

1. Hoạt động trưng bày hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng bao gồm:

a) Trưng bày thường xuyên, trưng bày chuyên đề tại bảo tàng;

b) Trưng bày có thời hạn ở trong nước và nước ngoài;

c) Trưng bày trên môi trường điện tử;

d) Giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể.

2. Trưng bày hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Phù hợp với nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;

b) Chú trọng trưng bày hiện vật gốc; thông tin về hiện vật và nội dung trưng bày phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác;

c) Bản phục chế, bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu phải được chú thích rõ ràng;

d) Việc giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể phải phù hợp với nội dung trưng bày của bảo tàng;

đ) Thuận lợi cho việc tham quan và bảo đảm an ninh, an toàn cho hiện vật, khách tham quan;

e) Tuân thủ các quy định của pháp luật.

Điều 75. Hoạt động giáo dục của bảo tàng

1. Hoạt động giáo dục của bảo tàng bao gồm:

a) Hướng dẫn tham quan; tổ chức hoạt động trải nghiệm;

b) Tổ chức chương trình giáo dục;

c) Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề.

2. Hoạt động giáo dục phải phù hợp với nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng; nhu cầu học tập, hưởng thụ văn hóa của công chúng.

Điều 76. Hoạt động truyền thông của bảo tàng

1. Hoạt động truyền thông của bảo tàng bao gồm:

a) Giới thiệu nội dung và hoạt động của bảo tàng trên phương tiện thông tin đại chúng và trên môi trường điện tử;

b) Tổ chức chương trình quảng bá, phát triển công chúng;

c) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của công chúng về hoạt động của bảo tàng;

d) Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có liên quan để phát triển hoạt động của bảo tàng ở trong nước và nước ngoài;

đ) Tổ chức phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng.

2. Hoạt động truyền thông của bảo tàng phải phù hợp với nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Điều 77. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng

1. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng bao gồm:

a) Cung cấp thông tin, tư liệu về di sản văn hóa;

b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, giáo dục, thể thao, du lịch;

c) Tư vấn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng;

d) Giám định di vật, cổ vật;

đ) Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể; nghiên cứu tư vấn lập hồ sơ khoa học di tích;

e) Cung cấp dịch vụ sản phẩm lưu niệm, văn hóa phẩm của bảo tàng;

g) Bảo quản, phục chế, làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu; cung cấp dịch vụ sử dụng, khai thác di sản văn hóa theo quy định tại Điều 88 của Luật này;

h) Hợp tác khai quật khảo cổ;

i) Hợp tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tàng;

k) Dịch vụ gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu;

l) Tổ chức cửa hàng lưu niệm, dịch vụ ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ khác.

2. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bảo tàng công lập được sử dụng cơ sở vật chất, tài sản công để thực hiện các hoạt động dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết điểm k khoản 1 Điều này.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VỀ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 78. Kinh doanh bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh trong lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan, phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Tổ chức kinh doanh trong lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích còn phải đáp ứng quy định đối với từng ngành, nghề như sau:

a) Đối với ngành, nghề lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện hành nghề lập thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

b) Đối với ngành, nghề lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

c) Đối với ngành, nghề thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

d) Đối với ngành, nghề thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

đ) Đối với ngành, nghề tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Chứng chỉ hành nghề lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Chứng chỉ hành nghề thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Điều 79. Kinh doanh giám định di vật, cổ vật

1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh giám định di vật, cổ vật theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tổ chức kinh doanh giám định di vật, cổ vật còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có trụ sở bảo đảm điều kiện để lưu giữ, bảo quản di vật, cổ vật được giám định;

b) Có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định;

c) Có ít nhất 03 chuyên gia giám định di vật, cổ vật đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật này;

d) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định di vật, cổ vật do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định di vật, cổ vật.

Điều 80. Kinh doanh di vật, cổ vật

1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh di vật, cổ vật; bảo quản, phục chế di vật, cổ vật; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu di vật, cổ vật thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh di vật, cổ vật đối với cơ sở kinh doanh;

b) Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật đối với chủ cơ sở hoặc người đại diện theo pháp luật;

c) Có trụ sở bảo đảm điều kiện để lưu giữ, bảo quản hoặc trưng bày di vật, cổ vật và các phương tiện, kỹ thuật phù hợp với ngành, nghề đăng ký.

2. Chính phủ quy định về điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh di vật, cổ vật và chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật.

Điều 81. Kinh doanh dịch vụ bảo tàng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kinh doanh hoạt động dịch vụ bảo tàng theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập bảo tàng công lập theo quy định tại Điều 65 của Luật này;

b) Được cấp giấy phép hoạt động bảo tàng theo quy định tại Điều 67 của Luật này.

2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo tàng phải phù hợp với nhiệm vụ của bảo tàng quy định tại Điều 68 của Luật này.

Chương VII

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 82. Nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

1. Ngân sách nhà nước bố trí t chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Nguồn thu từ các hoạt động khai thác, sử dụng di sản văn hóa và các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; quỹ bảo tồn di sản văn hóa.

4. Nguồn tài chính hợp pháp khác.

Điều 83. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

1. Ngân sách nhà nước chi thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, thực hành, truyền dạy, kiểm kê, lập hồ sơ khoa học, xếp hạng, công nhận, ghi danh di sản văn hóa; công nhận bảo vật quốc gia;

b) Thực hiện các biện pháp, chương trình, dự án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; khoanh vùng cắm mốc khu vực bảo vệ di tích; bảo quản, phục hồi, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, phục chế, tu sửa cấp thiết di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, trưng bày bảo tàng công lập, kho và hiện vật bảo tàng, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu;

c) Lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, đánh giá quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy hoạch khảo cổ; lập, thẩm định, thực hiện dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thẩm định, thực hiện dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, trưng bày bảo tàng công lập; dự án phục chế di sản tư liệu;

d) Xây dựng và thực hiện Chương trình hành động quốc gia, báo cáo quốc gia, đề án, dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

đ) Giám định di vật, cổ vật, di sản tư liệu; sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước đối với các trường hợp được xác định tại khoản 4 Điều 51 và khoản 4 Điều 62 của Luật này; đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu đi trưng bày ở trong nước và nước ngoài; tiếp nhận, đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu thu được do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép từ nước ngoài về nước;

e) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích thuộc sở hữu toàn dân, bảo tàng công lập;

g) Thăm dò, khai quật khảo cổ và nghiên cứu xử lý kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ;

h) Hỗ trợ nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể, người trực tiếp trông coi di tích lịch sử - văn hóa, cá nhân chủ sở hữu di sản tư liệu được UNESCO ghi danh theo quy định của pháp luật;

i) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

k) Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về di sản văn hóa; 

l) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; bảo dưỡng, duy trì, nâng cấp, mở rộng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

m) Hoạt động của các Hội đồng thẩm định, khoa học, chuyên môn trong lĩnh vực di sản văn hóa và Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia theo quy định của Luật này;

n) Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ, nội dung chi, mức chi cho các nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại Điều này.

Điều 84. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá

1. Nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật, đặc biệt ưu tiên đối với nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Nhân lực tham gia quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá nhưng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hưởng chế độ từ nguồn thu khai thác, sử dụng di sản văn hóa và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Điều 85. Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa và chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa

1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa nhằm lưu giữ, quản lý, bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật về dữ liệu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo phân cấp; bảo đảm tích hợp, kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa và đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn và bảo mật theo quy định của pháp luật.

5. Việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; giá trị pháp lý đối với dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử.

6. Nghiên cứu xây dựng dự án, đề án, chương trình, kế hoạch, đề tài khoa học về chuyển đổi số, số hóa di sản văn hóa, xây dựng, phát triển hệ thống thông tin, ứng dụng công nghệ mới trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

7. Chính phủ quy định chi tiết về chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

Điều 86. Tuyên truyền, quảng bá, giáo dục truyền thống thông qua di sản văn hóa và phát huy giá trị di sản văn hóa trên môi trường điện tử

1. Tuyên truyền, quảng bá, giáo dục truyền thống thông qua di sản văn hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng; thông qua trưng bày, giới thiệu, hội thảo khoa học, tọa đàm, thi sáng tác, triển lãm về di sản văn hóa; liên hoan, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể; hoạt động tìm hiểu, tham quan, học tập về di sản văn hóa gắn kết với chương trình, hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục; biên soạn, xuất bản tài liệu chuyên ngành về di sản văn hóa và các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc phát huy giá trị di sản văn hóa trên môi trường điện tử thực hiện theo các quy định của Luật này, pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm tuyệt đối an toàn cho di sản văn hóa trong quá trình xây dựng dữ liệu số về di sản văn hóa và nội dung trưng bày số;

b) Việc thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và sử dụng các cơ sở dữ liệu số của tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy định pháp luật về quyền tác giả và bảo vệ dữ liệu cá nhân;

c) Dữ liệu số phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 87. Xã hội hóa trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

1. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

2. Nguồn lực xã hội hóa được sử dụng cho các hoạt động sau:

a) Nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, lập hồ sơ khoa học để công nhận, xếp hạng, ghi danh di sản văn hóa;

b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa;

d) Tuyên truyền, quảng bá di sản văn hóa trong nước và nước ngoài;

đ) Tổ chức phục hồi, thực hành, truyền dạy, giới thiệu, quảng bá, trình diễn, liên hoan về di sản văn hóa phi vật thể;

e) Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích;

g) Thăm dò, khai quật khảo cổ;

h) Nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, số hóa, lưu giữ, phục chế và phát huy giá trị di sản tư liệu;

i) Nghiên cứu, sưu tầm, giám định, kiểm kê, bảo quản, phục chế, trưng bày, giáo dục, truyền thông của bảo tàng;

k) Hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa quy định tại khoản 2 Điều này được hưởng các ưu đãi về thuế, ưu đãi vay vốn theo quy định của pháp luật.

Điều 88. Sử dụng, khai thác di sản văn hóa

1. Tổ chức, cộng đồng và cá nhân được sử dụng, khai thác di sản văn hóa trong các trường hợp sau đây:

a) Sáng tạo, sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật; biểu diễn nghệ thuật;

b) Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, giáo dục di sản văn hóa;

c) Nghiên cứu khoa học;

d) Phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch và phát triển công nghiệp văn hóa;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc sử dụng, khai thác di sản văn hóa bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phát huy truyền thống tốt đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam;

b) Góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế;

c) Quảng bá giá trị di sản văn hoá Việt Nam trong nước và nước ngoài, góp phần phát triển bền vững;

d) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:

a) Di sản văn hóa dễ bị hư hại;

b) Chứa nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Thuộc Danh mục bí mật nhà nước, hạn chế sử dụng, tiếp cận có điều kiện, hạn chế quyền tiếp cận theo quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tiếp cận thông tin;

d) Có thể bị lợi dụng để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực, gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín; phân biệt đối xử, kỳ thị văn hóa, tạo ganh đua, mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột văn hóa;

đ) Có thể bị lợi dụng để tuyên truyền, gây ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, chính trị, xúc phạm anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết các điểm a, b, d và đ khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc sở hữu hợp pháp di sản văn hóa có trách nhiệm xây dựng danh mục di sản văn hóa bị hạn chế sử dụng, khai thác.

Điều 89. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa

1. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa chưa được ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ hoặc đầu tư chưa đủ, bao gồm:

a) Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền;

b) Thực hiện các công trình, hạng mục bảo quản, tu bổ, phục hồi, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

c) Mua, đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, tư liệu quý hiếm về di sản văn hóa phi vật thể có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài về nước;

d) Mua di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu có giá trị của Việt Nam để bổ sung cho các sưu tập của bảo tàng, di tích.

2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động của Quỹ.

3. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Kết thúc năm tài chính, số dư Quỹ (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

4. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; thực hiện việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán, quyết toán tài chính và thực hiện công tác kiểm toán theo quy định của pháp luật. Bảo đảm công khai, minh bạch về tài chính, kết quả hoạt động của Quỹ.

5. Thẩm quyền thành lập Quỹ như sau:

a) Quỹ bảo tồn di sản văn hóa ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập;

b) Quỹ bảo tồn di sản văn hóa ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn, khả năng huy động các nguồn lực xã hội và tính hiệu quả của quỹ để quyết định việc thành lập.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VIII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 90. Trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa, có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

b) Phê duyệt, thẩm định dự án, đề án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền;

c) Thực hiện, hướng dẫn xếp hạng, công nhận, ghi danh và cấp bằng xếp hạng, công nhận, ghi danh di sản văn hóa theo thẩm quyền;

d) Thực hiện, hướng dẫn xếp hạng bảo tàng theo thẩm quyền;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân lực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

e) Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

h) Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

i) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về di sản văn hóa theo thẩm quyền;

k) Giới thiệu, quảng bá, hợp tác quốc tế về di sản văn hóa và thực hiện trách nhiệm, cam kết của quốc gia thành viên tham gia các công ước của UNESCO về di sản văn hóa;

l) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thu hồi, mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trên địa bàn;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị đối với di sản văn hoá trên địa bàn được đưa vào các danh mục kiểm kê, di sản văn hoá trên địa bàn được xếp hạng, ghi danh, công nhận trong các danh mục của quốc gia, các danh sách, danh mục của UNESCO theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định, hướng dẫn của UNESCO;

c) Ban hành Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá với các địa phương có chung di sản văn hoá được xếp hạng, ghi danh, công nhận ở các danh mục của quốc gia hoặc các danh sách, danh mục của UNESCO;

d) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 91. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia

1. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia là cơ quan tư vấn do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.

Điều 92. Thanh tra chuyên ngành di sản văn hóa

1. Cơ quan thanh tra về di sản văn hóa được thành lập ở cơ quan tham mưu, giúp quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về di sản văn hóa, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 93. Sửa đổi, bổ sung luật có liên quan

Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 3 Điều 49 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14 như sau:

“h) Dự án đầu tư công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh”.

Điều 94. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật này.

Điều 95. Quy định chuyển tiếp

1. Các hoạt động, quy hoạch, dự án trong khu vực bảo vệ di tích đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12.

2. Di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12 thì được chuyển sang Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể; loại hình “Tiếng nói, chữ viết” loại hình “Ngữ văn dân gian” được chuyển sang loại hình “Các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu” kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú ở loại hình “Tiếng nói, chữ viết” và loại hình “Ngữ văn dân gian” được chuyển sang loại hình “Các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu” kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2024./.

 

 

 

 

 

Epas: 114331

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI





Trần Thanh Mẫn

 

321
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Di sản văn hóa 2024
Tải văn bản gốc Luật Di sản văn hóa 2024

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 45/2024/QH15

Hanoi, November 23, 2024

LAW

CULTURAL HERITAGE

Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Cultural Heritage.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Law provides for cultural heritage, management, protection and promotion of value of cultural heritage; rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations, community and natural persons to manage, protect and promote value of cultural heritage of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

This Law applies to Vietnamese agencies, organizations, community in and persons residing in Vietnam; foreign agencies, organizations, community and persons operating and residing in Vietnam; Vietnamese persons residing in foreign countries and involved in management, protection and promotion of value of cultural heritage.

Article 3. Term interpretation

For the purpose of this Law, these terms below shall be construed as follows:

1. ” Intangible cultural heritage” refers to knowledge, skill, practice, cultural expression in association with a relevant object, artifact, space practiced and handed down by a community, group of people, natural person from generation to generation and establishing their cultural identity. The intangible cultural heritage is constantly recreated, protected and handed down and has the historical, cultural or scientific value.

2. ”Tangible cultural heritage” refers to a material product which has one, some or all of the historical, cultural, scientific and artistic values. The tangible cultural heritage includes historical-cultural monuments, scenic spots, relics, antiquities and national treasures.

3. ”Historical-cultural monument” refers to an architectural or artistic work, a cluster of construction works, sites, archaeological sites or structures of archaeological nature; a relic, antiquity or national treasure of the work or the cluster of works, sites, archaeological sites or structures that has the historical, cultural or scientific value.

4. ”Scenic spot” refers to a natural landscape or natural landscape or place combined with an architectural work that has the historical, cultural or scientific value.

5. “Documentary heritage” refers to original information intentionally created by a group of people or a natural person, directly expressed in symbols, codes, writing, drawings, sounds, static and movable images, digital and other formats attached on a carrier. The documentary heritage is accessible to, has the historical, cultural, scientific or artistic value for at least a community, is inherited and handed down.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. ”Antiquity” refers to a relic that has typical value in terms of history, culture and/or science and is at least one hundred years old.

8. ”National treasure” refers to a relic or antiquity that has extremely precious, rare and typical value in terms of history, culture and/or science.

9. ”Collection” refers to a group of relics, antiquities and national treasures or documentary heritage which are gathered, preserved and arranged systematically according to common signs in terms of presentation, content and material to meet the demand for inquiry into natural and social history.

10. “Museum” refers to a cultural institution performing tasks of research, inventory, documentation, collection, preservation, display, education and communication of cultural heritage to meet public demands for study, sightseeing and experience in terms of history, culture and science and sustainable development.

11. Inventory of cultural heritage” refers to identification, valuation, assessment of status, risk of damage, establishment of legal bases and making of a list of, scientific dossier on cultural heritage.

12. ”Inscription" refers to an act of inscribing intangible cultural heritage and documentary heritage that meet the criteria in the National List of Intangible Cultural Heritage, the National List of Documentary Heritage or lists made by the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO), and includes the inscription of intangible cultural heritage and the inscription of documentary heritage.

13. ”Preservation” refers to a combination of activities and measures for preventing and reducing risk of damage and destruction without change in original elements constituting historical - cultural monuments, scenic spots, relics, antiquities, national treasures, and documentary heritage. The preservation includes preservation of historical - cultural monuments, scenic spots, relics, antiquities, national treasures, and documentary heritage.

14. ”Subject of intangible cultural heritage” refers to a community, group of people or natural person creating, inheriting, owning, possessing, practicing, handing down and re-creating intangible cultural heritage.

15. ”Intangible cultural heritage artisan” refers to a person who practices, possesses and hands down high-level skills, techniques, know-how and has a deep understanding of intangible cultural heritage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

17. “Relevant cultural space” refers to a place where the community of subjects creates, displays, maintains and hands down intangible cultural heritage.

18. ”Cultural landscape of monument” refers to natural landscape, ecological environment and natural physical landscape space containing historical, cultural, scientific and/or aesthetic value, ​​along with relevant tangible and intangible cultural space that are important to creation of the value of the historical - cultural monument or scenic spot.

19. ”Original element that constitutes monument” refers to an element which sets historical, cultural, scientific and/or aesthetic value specific to a historical-cultural monument or scenic spot.

20. ”Restoration of monument” refers to an act of reconstructing a historical-cultural monument or scenic spot that was destroyed on the basis of scientific data about the historical-cultural monument or scenic spot.

21. ”Renovation of monument” refers to an act aimed at repairing, reinforcing and/or embellishing a historical-cultural monument or scenic spot without affecting original elements that constitute the historical-cultural monument or scenic spot.

22. ”Embellishment of monument” refers to an act aimed at increasing capacity for use, access to and promotion of value without affecting original elements that constitute the monument, cultural landscape of the historical - cultural monument or scenic spot.

23. ”Urgent renovation of monument” refers to an act of temporarily repairing, fortifying or reinforcing a monument to prevent it from collapse or destruction without dismantling the entire structural components of the historical-cultural monument or scenic spot.

24. ”Social-economic work” refer to a work carried out according to a national, regional or local strategy, planning or plan for social-economic development.

25. "Work” directly serving protection and promotion of value of monument refers to an auxiliary work or infrastructure constructed to embellish cultural landscape of the historical - cultural monument, scenic spot, museum, gallery related to the value of the historical - cultural monument, scenic spot, ensure safety and security of the historical - cultural monument, scenic spot and serve cultural activities conducted at the historical - cultural monument, scenic spot. The work shall be constructed in a manner that is consistent with the nature and type of the historical - cultural monument, scenic spot.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

27. ”Conservation of cultural heritage” refers to an act aimed at protecting and maintaining long-term and stable existence of the cultural heritage in its inherent form.

Article 4. Ownership of cultural heritage

1. Vietnamese cultural heritage is a precious property of ethnic groups in Vietnam and a part of the cultural heritage of mankind, and plays a great role in national construction and defense of Vietnamese people. The State acts as a representative owner of and uniformly manages the publicly-owned cultural heritage; recognizes and protects the cultural heritage under the private or common ownership according to regulations of the Ordinance, this Law and relevant laws.

2. The cultural heritage of which public ownership is established includes:

a) Historical - cultural monuments, scenic spots, documentary heritage and artifacts belonging to monuments; artifacts, relics, antiquities, national treasures and documentary heritage of state agencies, political organizations, socio-political organizations, public service providers and those not regulated by clause 3 and clause 4 of this Article;

b) Artifacts and documentary heritage of public museums;

c) Cultural heritage under the ground, in the water within the mainland, islands, internal waters and sea areas of Vietnam;

d) Underwater cultural heritage of Vietnamese origin which is located outside internal waters and sea areas of Vietnam and has its public ownership established regulations of this Law, other relevant laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

dd) Cultural heritage collected by agencies, organizations and public service provides, using the methods specified in clause 1 Article 42 and clause 2 Article 58 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Unclaimed property and property without identifiable owners that have their public ownership established according to regulations of the Civil Code in case when such property is identified as cultural heritage;

h) Property that is cultural heritage and has its ownership voluntarily transferred by its owner to the State; property without heirs and property that is cultural heritage belonging to the State as prescribed by the Civil Code and the law on Management and Use of Public Property;

i) Intangible cultural heritage without identifiable authors and owners, or created, practiced, handed down, possessed, inherited and having its ownership transferred to the State by a community, group of people or natural person;

k) Other cases prescribed by law.

3. The cultural heritage of which private ownership is established includes:

a) Relic, antiquity, national treasure or documentary heritage collected and stored by 01 natural person or 01 juridical person;

b) Relic or antiquity having 01 continuous, transparent and bona fide possessor that is a natural person or a juridical person according to the Civil Code;

c) Historical - cultural monument, artifact or documentary heritage belonging to a monument or documentary heritage created, constructed, managed, protected and having its value promoted by 01 natural person or 01 juridical person;

d) Know-how or skills in practice of tangible cultural heritage created, inherited, possessed, practiced and handed down by 01 natural person;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The cultural heritage of which common ownership is established includes:

a) Relic, antiquity, national treasure or documentary heritage collected and stored by an organization that is not a juridical person, family, clan or community, except for the case specified in point e clause 2 of this Article;

b) Relic or antiquity having 01 continuous, transparent and bona fide possessor that is not a juridical person, family, clan or community according to the Civil Code;

c) Historical - cultural monument, artifact or documentary heritage belonging to a monument or documentary heritage created, constructed, managed, protected and having its value promoted by an organization that is not a juridical person, family, clan or community;

d) Tangible cultural heritage, know-how or skills in practice of tangible cultural heritage created, inherited, possessed, practiced and handed down by a community or group of people;

dd) Other cases prescribed by law.

5. The establishment of ownership of cultural heritage, settlement of disputes and handling of violations shall comply with regulations of this Law and relevant laws.

Article 5. Rights and obligations to, and responsibilities for cultural heritage

1. An agency, organization, unit, community, family, clan, juridical person or natural person has the following rights to cultural heritage:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Visit, research, collect and document the cultural heritage;

c) Access, utilize and promote the value of the cultural heritage;

d) Be commended and rewarded by the State according to regulations of the law;

dd) Trade, purchase, sell, exchange, give, bequeath, practice and teach the cultural heritage and other rights as prescribed by this Law and relevant laws.

2. An agency, organization, unit, community, family, clan, juridical person or natural person has the following obligations to and responsibilities for cultural heritage:

a) Comply with the law on cultural heritage.

b) Respect, protect and promote the value of the cultural heritage;

c) Prevent or request a competent authority to prevent and promptly handle the prohibited acts specified in Article 9 of this Law and other violations against laws;

d) Promptly notify sites where relics, antiquities, national treasures, documentary heritage, historical - cultural monuments and scenic spots are detected; give relics, antiquities, national treasures and documentary heritage collected to the nearest competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. An owner of cultural heritage has the following rights:

a) Enjoy benefits from protection and promotion of value of the cultural heritage according to regulations of law;

b) Receive assistance and cooperation from a cultural authority in identifying and determining the value and following procedures for inclusion in an inventory list; have their information secrets kept if requested;

c) Receive assistance and cooperation from a cultural authority in storing, preserving, documenting and facilitating protection and promotion of value of the cultural heritage as agreed;

d) Receive assistance in and guidance on protection and promotion of value of the cultural heritage from a competent authority;

dd) Transfer documents on intangible cultural heritage, relics, antiquities, national treasures and documentary heritage to a public museum or state authority or organization affiliated to a competent authority that has appropriate functions in case the owner is ineligible for and incapable of protection and promotion of the value.

e) Other rights prescribed by law.

4. An owner of cultural heritage has the following responsibilities:

a) Facilitate sightseeing, access to and research on the cultural heritage according to regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Other responsibilities as prescribed by law.

5. An agency, organization, unit, community, family, clan, juridical person or natural person managing the cultural heritage has the following rights:

a) Receive the State’s subsidies for costs incurred from protection and promotion of value of the cultural heritage;

b) Manage, access, utilize and promote the value of the cultural heritage without affecting original elements constituting the monument and the integrity of inherent values ​​of the cultural heritage;

c) Other rights prescribed by law.

6. An agency, organization, unit, community, family, clan, juridical person or natural person managing the cultural heritage has the following responsibilities:

a) Facilitate sightseeing, access to and research on cultural heritage according to regulations of law;

b) Protect and preserve the cultural heritage;

c) Implement measures for promptly preventing and stopping acts of infringing upon cultural heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Other responsibilities as prescribed by law.

Article 6. Principles of management, protection and promotion of value of cultural heritage

1. All cultural heritage of Vietnamese or foreign origin, located within Vietnamese territory and owned in different forms shall be managed and protected, and have its value promoted according to regulations of this Law and relevant laws.

2. All agencies, organizations, community and natural persons shall have rights, obligations to and responsibilities for management, protection and promotion of value of the cultural heritage.

3. Vietnamese cultural heritage located in foreign countries shall be protected according to international laws and regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

4. Protecting national and public interests in harmony with legitimate rights and interests of organizations, community and natural persons; respecting cultural diversity, dialogues among communities and ethnic, regional and local characteristics.

5. Prioritizing protection and promotion of value of cultural heritage ​​at risk of being abandoned or forgotten, historical-cultural monuments, scenic spots, cultural heritage of a community of ethnic groups, mountainous areas, border areas, islands, endangered ethnic groups and cultural heritage sites that benefit the whole community and society.

6. Preserving original elements constituting monuments and the originality of documentary heritage; inherent value and forms of expression of intangible cultural heritage to the maximum.

7. Respecting the rights of intangible cultural heritage subjects and artisans to decide elements to be protected and forms and levels of cultural heritage to be promoted; identifying risks and impacts that threaten existence of and selecting solutions to protect cultural heritage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. State’s policies on cultural heritage

1. The State plays key role in maintenance and development of protection and promotion of value of cultural heritage; mobilizes social resources for protection and promotion of value of regional, local and ethnic cultural heritage sites.

2. Protect legitimate rights and interests of cultural heritage owners.

3. Prioritize allocation of state budget for the following activities:

a) protecting and promoting value of cultural heritage inscribed or recognized by UNESCO;

b) protecting and promoting value ​​of spoken and written languages of Vietnamese ethnic groups; oral expressions and traditions; folk performing arts; traditional architecture; traditional crafts; folk knowledge and experience in disease prevention and treatment and other folk knowledge; traditional festivals, cuisine and costumes.

c) protecting and promoting value of cultural heritage of ethnic minority and mountainous areas, border areas and islands, especially cultural heritage of endangered ethnic groups and ethnic groups at risk of losing their cultures;

d) protecting and promoting value of special national monuments, historical-cultural monuments under the public ownership that have severely deteriorated; public museums that have important roles; national treasures; intangible cultural heritage included in the National List of Intangible Cultural Heritage; documentary heritage included in the National List of Documentary Heritage; intangible cultural heritage at risk of being abandoned or forgotten.

The Government shall elaborate public museums that have important roles specified in this point;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Honor and issue preferential policies applicable to talented artisans and artisans who have merit in protecting and promoting the value of intangible cultural heritage, especially artisans of ethnic minority groups, artisans who live in mountainous areas, border areas and islands, artisans with disabilities, and those living in poor and near-poor households.

5. Assist in professional training and refresher training, improvement of capacity and technical skills for personnel participating in protection and promotion of value of cultural heritage, especially human resources of ethnic minority groups and those living in mountainous areas, border areas, and islands.

6. Assist and enable organizations and individuals to provide aid, financial support and support for, give to, invest funding, human resources and facilities in protection and promotion of value of cultural heritage and Cultural Heritage Conservation Funds established under decisions issued by the Minister of Culture, Sports and Tourism, and Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “Chairpersons of Provincial People's Committees).

7. Enable regional and local authorities to strengthen connection in and enhance protection and promotion of the value of cultural heritage, and local authorities to establish Cultural Heritage Conservation Funds in accordance with the law to proactively preserve cultural heritage that has deteriorated, especially cultural heritage affected by natural conditions, natural disasters, storms and floods and cultural heritage in ethnic minority and mountainous areas.

8. Exempt children, pupils, students, people living poor and near-poor households, the elderly, people with disabilities, people with meritorious services to the revolution, ethnic minorities in communes with especially difficult socio-economic conditions, People's Artisans, Meritorious Artisans and some special subjects from tickets for sightseeing, study and research on cultural heritage at museums, historical - cultural monuments and scenic spots under the public ownership or reduce prices of such tickets with regard to these subjects according to regulations of this Law and relevant laws.

9. Assist and enable organizations and individuals to provide cultural heritage-related services according to regulations of this Law and relevant laws.

Article 8. Vietnam Cultural Heritage Day

Vietnam Cultural Heritage Day is celebrated on November 23 every year.

Article 9. Prohibited acts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Violating, destroying or causing risks of destroying cultural heritage and cultural landscape of monuments.

3. Accessing and utilizing cultural heritage in a manner that infringes upon the legitimate rights and interests of agencies, organizations, individuals, communities, and national and ethnic interests.

4. Taking advantage of cultural heritage and management, protection, promotion of value of cultural heritage, recognition and inscription of cultural heritage for rent-seeking, worship, religious practice and other illegal acts; committing acts of discrimination and prejudice against culture and creating culture-related competition, contradictions, disputes and conflicts; hindering the community of cultural heritage subjects from their rights to cultural creation, practice and enjoyment of.

5. Recognizing and awarding titles related to cultural heritage in a manner that is contrary to regulations of law.

6. Illegally excavating archaeological sites; illegally search and salvaging relics, antiquities and national treasures still submerged under water; excavating and searching relics and antiquities; performing an act of illegally construction in zones in which monuments are protected (hereinafter referred to as ”protective zones”), archaeological exploration and excavation areas and sites under archaeological planning.

7. Purchasing, selling, collecting, trading and exchanging relics, antiquities, national treasures, and documentary heritage of illegal origin.

8. Encroaching and destructing land with historical - cultural monuments and scenic spots.

9. Preserving, renovating, and restoring historical-cultural monuments and scenic spots without obtaining opinions from, abiding by decisions on approval for investment guidelines, decision on investment guidelines, decisions on investment, or following written approvals for projects, appraisal contents issued by competent state agencies according to regulations of this Law and other relevant laws.

10. Providing cultural heritage services without meeting trade and practice requirements prescribed in Articles 78, 79, 80 and 81 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Taking advantage of protection and promotion of the value of cultural heritage to distort the State's policies and laws and oppose the Socialist Republic of Vietnam; damaging the great national unity bloc; inciting violence and causing hatred among ethnic groups and religions; propagating wars of aggression; destroying good customs and traditions; spreading superstition.

13. Taking advantage of collection of collectables to purchase or advise other organizations or individuals to purchase or sell artifacts that are collectibles of public museums or to disclose information related to the purchase or sale of artifacts without obtaining written consent from competent persons of agencies or organizations assigned to manage museums and owners of such artifacts.

Chapter II

PROTECTION AND PROMOTION OF VALUE OF TANGIBLE CULTURAL HERITAGE

Article 10. Types of tangible cultural heritage

Types of tangible cultural heritage include:

1. Oral expressions and traditions, including forms of information expression in language, spoken language, written language, characters and folk literature;

2. Folk performing arts, including music, dance, singing, traditional theater and other forms of folk performance.

3. Social customs and beliefs, including regular and stable practices that express concepts and beliefs of the community through rituals associated with traditional customs and practices bearing the cultural identity of the community of subjects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Folk knowledge, including knowledge about nature and universe, human health and life, labor, production, prevention and treatment of diseases, cuisine, costumes and other folk knowledge;

6. Traditional crafts, including manual practices using knowledge, skills, techniques, know-how, art, together with tools, objects, artifacts, and natural materials to create products bearing the cultural identity of the community of subjects.

Article 11. Inventory of intangible cultural heritage and list of intangible cultural heritage

1. Intangible cultural heritage shall be inventoried and included in the List of intangible cultural heritage located in provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as "List of intangible cultural heritage”). The List of intangible cultural heritage shall be reviewed and updated every year.

2. The Chairperson of provincial People's Committee shall direct and organize the inventory, approve and promulgate the List of intangible cultural heritage and remove intangible cultural heritage from the provincial List of intangible cultural heritage.

3. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate this Article.

Article 12. List of, criteria for inscription and additional inscription of intangible cultural heritage

1. Intangible cultural heritage shall be inscribed or additionally inscribed in the following lists:

a) National List of intangible cultural heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Intangible cultural heritage shall be inscribed or additionally inscribed in the National List of intangible cultural heritage when meeting the following criteria:

a) It is included in the List of intangible cultural heritage;

b) It is representative and expresses the identity of a community and the local identity;

c) It is capable of restoration and long-term existence;

d) Proposed protective measures are feasible;

dd) It is accepted and voluntarily proposed by a community and the community commits to protect such intangible cultural heritage.

3. An application to UNESCO for inscription or additional inscription of intangible cultural heritage shall be formulated when such intangible cultural heritage meets the following criteria:

a) It is included in the National List of intangible cultural heritage;

b) It meets criteria for inscription according to regulations and guidelines issued by UNESCO.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inscription or additional inscription of intangible cultural heritage in the National List of intangible cultural heritage is regulated as follows:

a) The People's Committee of province or central-affiliated city (hereinafter referred to as ”provincial People's Committee”) is responsible for filing a scientific dossier on intangible cultural heritage within its province. The scientific dossier on intangible cultural heritage shall contain appraisal opinions given by an appraisal council established by the Chairperson of the provincial People's Committee.

If the intangible cultural heritage is located in two or more provinces or centrally-run cities, the People's Committee of each province where the intangible cultural heritage is located can prepare and submit a separate scientific dossier of such intangible cultural heritage within the province/city or local authorities can reach an agreement to select a local authority that will preside over preparation and submission of a common scientific dossier on the intangible cultural heritage located in such provinces/cities;

b) The provincial People's Committee shall submit the scientific dossier on intangible cultural heritage within its province, and request the Minister of Culture, Sports and Tourism to consider inscribing or additionally inscribing the intangible cultural heritage in the National List of Intangible Cultural Heritage.

c) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider deciding inscription, additional inscription, announcement and issuance of a certificate of inscription or additional inscription of intangible cultural heritage in the National List of intangible cultural heritage according to the scientific dossier on intangible cultural heritage, the application made by the Provincial People's Committee and appraisal opinions given by an appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

2. Inscription or additional inscription of intangible cultural heritage in the UNESCO’s Lists is regulated as follows:

a) The Chairperson of the Provincial People's Committee shall send a written application to the Minister of Culture, Sports and Tourism that will consider submitting it to the Prime Minister to grant permission and assign the provincial People's Committee to preside over preparation of a scientific dossier on intangible cultural heritage for application for inscription or additional inscription of intangible cultural heritage located within ​​01 province or central-affiliated city or intangible cultural heritage located within ​​02 or more provinces or central-affiliated cities after agreement on selection of 01 local authority that presides over preparation of the scientific dossier on intangible cultural heritage in the UNESCO’s Lists.

In case of application to UNESCO for inscription or additional inscription of multinational intangible cultural heritage, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider requesting the Prime Minister to grant permission and assign the People's Committee of province where the intangible cultural heritage is located to preside over and cooperate with a competent authority of a member country to file a scientific dossier on intangible cultural heritage.

b) The provincial People's Committee is responsible for preparing a scientific dossier on intangible cultural heritage for application for inscription or additional inscription to request the Minister of Culture, Sports and Tourism to make appraisal. The scientific dossier on intangible cultural heritage shall contain appraisal opinions given by an appraisal council established by the Chairperson of the provincial People's Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The inscription and additional inscription of Vietnam's intangible cultural heritage in UNESCO's lists shall comply with UNESCO's regulations and guidelines.

3. Cancellation of inscription of intangible cultural heritage is regulated as follows:

a) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall decide cancellation of inscription of intangible cultural heritage in the National List of intangible cultural heritage in case such intangible cultural heritage no longer meets the criteria specified in clause 2 Article 12 of this Law after obtaining appraisal opinions from the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism;

b) The cancellation of inscription of Vietnam's intangible cultural heritage in UNESCO's lists shall comply with UNESCO's regulations and guidelines.

4. The Government shall elaborate procedures and applications for inscription, additional inscription and cancellation of inscription of intangible cultural heritage specified in this Article.

Article 14. Policies applicable to artisans and subjects of tangible cultural heritage

1. Artisans and subjects of intangible cultural heritage shall be entitled to the State’s preferential policies. To be specific:

a) They are considered and awarded by the State honorary titles of the State and receive other forms of commendation and honor according to the law on emulation and commendation.

b) They receive assistance with facilities, tools, objects, artifacts and relevant cultural space to maintain practice, teaching, creation and performance, protect and promote the value of intangible cultural heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) People's Artisans and Meritorious Artisans receive monthly allowances, health insurance subsidies and funeral allowance upon death

dd) Artisans and subjects of intangible cultural heritage of ethnic minorities are entitled to special preferential policies;

e) Other preferential policies as prescribed by law.

2. In addition to the policies prescribed in clause 1 of this Article, according to socio-economic development conditions, budget balancing capacity, and mobilization of social resources, the People's Committee shall request the People's Council at the same level to decide preferential policies applicable to artisans and subjects of intangible cultural heritage within its province.

3. The Government shall elaborate points b, c, d and dd clause 1 of this Article.

Article 15. Maintenance of practice and teaching on intangible cultural heritage

1. Artisans and subjects of intangible cultural heritage shall maintain practice and teaching on, and preserve the value of cultural heritage in their community and spread cultural heritage to other communities in society.

2. Artisans and subjects of intangible cultural heritage shall teach intangible cultural heritage within and outside their community to consolidate and increase the quantity and improve the quality of intangible cultural heritage practice, with priority given to cultural heritage of the community of ethnic groups and endangered ethnic groups to ensure that the practice of cultural heritage is maintained in a manner that is regular, continuous and appropriate to the value, nature and function of cultural heritage, thereby reducing the risk that the cultural heritage is abandoned or forgotten by the following forms:

a) Artisans and practitioners teach knowledge, skills and cultural expressions to the next generation within the community of subjects by practicing intangible cultural heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Research, collection or documentation of intangible cultural heritage

1. Research, collection or documentation of intangible cultural heritage refers to an act of learning about, identifying characteristics, value ​​and functions of intangible cultural heritage, and recording current status of intangible cultural heritage for preservation.

2. Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals conducting research on, collecting and documenting intangible cultural heritage in Vietnam shall obtain written consent from the Minister of Culture, Sports and Tourism regarding intangible cultural heritage located in two or more provinces or central-affiliated cities; or from a specialized agency under the provincial People's Committee that advises and assists the People's Committee to perform state management of culture (hereinafter referred to as ”provincial culture agency”) regarding intangible cultural heritage located in one province or central-affiliated city.

3. Organizations, communities and individuals shall cooperate with provincial culture agencies to conduct research, collect and document intangible cultural heritage.

4. Each provincial People's Committee is responsible for directing research, collection, and documentation of intangible cultural heritage that has been inscribed within its provinces to maintain its value ​​and update such intangible cultural heritage to the national database on cultural heritage.

5. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate clause 2 and clause 3 of this Article.

Article 17. Management, protection and promotion of value of intangible cultural heritage inventoried and inscribed

1. Intangible cultural heritage included in the List of intangible cultural heritage shall be protected and have its value promoted according to regulations of this Law and relevant laws.

2. There must be measures for management, protection and promotion of value of intangible cultural heritage inscribed in the National List of intangible cultural heritage and UNESCO’s lists after the inscription and reports shall be prepared according to regulations of laws and UNESCO’s regulations and guidelines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall promulgate a National Action Program for protection of intangible cultural heritage after it is inscribed by UNESCO; provide report guidance; prepare and submit national reports as requested by UNESCO.

5. The Government shall elaborate clauses 2, 3 and 4 of this Article.

Article 18. Protection of intangible cultural heritage at risk of being abandoned or forgotten

1. Intangible cultural heritage at risk of being abandoned or forgotten is identified according to one of the criteria. To be specific:

a) Capacity for existence and practice of, and teaching on intangible cultural heritage within the community of subjects is being obstructed or threatened, or it is difficult restoring intangible cultural heritage and it may disappear;

b) The number of artisans, practitioners and successors declines;

c) There are deterioration and changes in practice conditions and forms

d) Relevant cultural space and intangible cultural heritage practice environment are narrowed or disappear.

2. The Chairperson of the provincial People's Committee shall, pursuant to results of the inventory, the current status of practice of intangible cultural heritage and the criteria specified in clause 1 of this Article, request the provincial culture agency and the subject of the intangible cultural heritage to identify the intangible cultural heritage at risk of being abandoned or forgotten.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Research and documentation of practices and forms of expression;

b) Restoration of relevant cultural space, practices, forms of expression, conditions and artifacts;

c) Organization of teaching;

d) Other measures.

4. The Chairperson of the provincial People's Committee shall direct local authorities to implement measures for urgent protection prescribed in clause 3 of this Article.

5. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall, according to a written proposal submitted by the Chairperson of the provincial People's Committee, consider requesting the Prime Minister to grant permission for formulation of an application to UNESCO for assistance in protection of heritage inscribed in the List of Intangible Cultural Heritage in Need of Urgent Safeguarding from UNESCO's Fund for the Safeguarding of the Intangible Cultural Heritage of 2003 Convention for the Safeguarding of the Intangible Cultural Heritage.

Article 19. Measures for protecting and developing spoken and written languages of Vietnamese ethnic groups

The State shall protect and develop spoken and written languages of ethnic groups living together in Vietnam, especially spoken and written languages of ethnic minorities and those at risk of being abandoned by the following measures:

1. Studying, collecting, documenting, preserving and teaching oral expressions and traditions in spoken and written languages ​​of the community of ethnic groups;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Issuing rules for transcribing transcription of spoken language of ethnic groups without written language;

4. Collecting, compiling, translating, classifying and preserving literary, artistic, scientific and oral linguistic works and folk performances;

5. Developing dictionaries, textbooks, teaching materials on spoken and written languages ​​of ethnic groups, databases on spoken and written languages ​​of ethnic groups;

6. Encouraging the introduction of cultural heritage at museums and monuments by spoken and written languages of ethnic minorities;

7. Publishing books and newspapers, and running radio, television and stage programs for cultural heritage in ethnic minority languages.

Article 20. Measures for protection and promotion of value of traditional festivals

The State shall facilitate maintenance and promotion of value of traditional festivals by the following measures:

1. Ensuring that the community of subjects is entitled to proactively participate in practice of traditional rituals in cultural space and at time in conformity with to the festival cycle;

2. Protecting the rights of the community of subjects to proactively choose festival promotion forms and of non-community subjects to access or participate in organization and implementation of festival activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Taking measures to assist the community in preventing factors and activities that affect components and structure of festivals and do not comply with civilized lifestyle regulations regarding festival activities;

5. Encouraging widespread dissemination of origin, contents, typical and unique values ​​of festivals in Vietnam and foreign countries.

Chapter III

PROTECTION AND PROMOTION OF VALUE OF TANGIBLE CULTURAL HERITAGE

Section 1. HISTORICAL - CULTURAL MONUMENTS AND SCENIC SPOTS

Article 21. Types of monuments

Monuments include:

1. Historical – cultural monuments

a) Historical monuments, including memorials to historical and cultural events and memorials to historical figures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Archaeological monuments;

2. Scenic spots;

3. Mixed monuments.

Article 22. Criteria for identification of monuments by their types

1. Historical monuments shall meet one of the following criteria:

a) They are construction works or sites associated with national or local typical historical and cultural events during national development and defense.

b) They are construction works or sites associated with the life and career of each national hero or historical figure having positive influence on national or local development in one or more historical periods;

c) They are construction works or sites associated with the history of industrial, urban and rural development, having positive influence on national or local development in one or more historical periods;

2. Architectural and artistic monuments shall be architectural and artistic works, urban and rural architectural complexes, residential sites, urban and rural areas or industrial works containing architectural works and historical and cultural spaces having typical values ​​for one or more periods of historical, architectural and artistic development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Scenic spots shall meet one of the following criteria:

a) They are natural landscapes having typical historical, cultural or scientific value;

b) They are natural landscapes or sites combined with architectural works having typical historical, cultural or scientific value;

c) They are natural areas having scientific value in terms of geology, geomorphology, geography, biodiversity, specific ecosystems or natural areas containing material traces of periods of the earth's development.

5. Mixed monuments are monuments meeting the criteria applicable to at least 02 types of monuments specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 23. Inventory and List of monuments

1. Works, sites, urban and rural architectural complexes, urban and rural areas, natural landscapes, and natural areas identified according to the criteria specified in Article 22 of this Law shall be inventoried and included in the provincial List of Monuments (hereinafter referred to as ”List of Monuments”). The List of monuments shall be reviewed and updated every year.

2. The Chairperson of provincial People's Committee shall direct and organize inventory, approve and promulgate the List of monuments located within its provinces and remove monuments that no longer meet the criteria specified in Article 22 of this Law from the List of monuments.

3. Measures for management, protection and promotion of value of monuments included in the List of monuments shall be the same as those for management, protection and promotion of value of provincial monuments in accordance with this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Ranking and deranking monuments

1. Nationally-ranked monuments include:

a) Provincial monuments that are ones having typical local values and meeting at least one of the criteria specified in Article 22 of this Law;

b) National monuments that are ones having typical national values and meeting at least one of the criteria specified in Article 22 of this Law;

c) Special national monuments that are ones having typical and special national values and meeting at least one of the criteria specified in Article 22 of this Law;

2. Monuments will be considered to be recognized as world heritage by UNESCO as follows:

a) Typical monuments of Vietnam, having outstanding universal cultural value will be considered to be recognized as world cultural heritage;

b) Typical monuments of Vietnam, having outstanding universal natural value will be considered to be recognized as world natural heritage;

c) Typical monuments of Vietnam, meeting the criteria applied to both world cultural heritage and world natural heritage will be considered to be recognized as mixed world heritage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Monuments ranked according to regulations in clause 1 of this Article and located within 01 province/central-affiliated city;

b) Monuments ranked according to regulations in clause 1 of this Article and located within 02 or more provinces/central-affiliated cities;

c) Monuments recognized as world heritage and located within the territory of the Socialist Republic of Vietnam and the territory of one or more other countries or territories (hereinafter referred to as ”multinational world heritage”).

4. Cases in which national monuments may be deranked and world heritage may be derecognized:

a) Monuments have been ranked as national monuments but no longer meet the regulations specified in clause 1 of this Article;

b) World heritage included in the List of world heritage is threatened.

Article 24. Authority over, procedures and applications for ranking, additionally ranking, annulling decisions to rank, and amending scientific dossiers on monuments and world heritage

1. The provincial People's Committee shall be responsible for preparing a scientific dossier to apply for ranking, additionally ranking, annulling a decision to rank, and amending the scientific dossier on monuments located within its province. The scientific dossier on monuments shall contain appraisal opinions of an appraisal council established by the Chairperson of the provincial People's Committee.

If an monument is located in two or more provinces or centrally-run cities, People's Committees of provinces where the monument is located shall reach an agreement to select a local authority that will preside over preparing, submitting a scientific dossier on the monument, applying for ranking, additionally ranking, annulling a decision to rank, and amending the scientific dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider making decision on ranking, issuing certificates of ranking, additionally ranking, annulling a decision to rank, and amending a scientific dossier on national monuments as requested by the People's Committee after obtaining appraisal opinions from an appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

4. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider requesting the Prime Minister to rank, issue certificates of ranking or additionally ranking, annul a decision to rank, and amend a scientific dossier on special national monuments as requested by the provincial People's Committee after obtaining appraisal opinions from the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism. The dossier submitted to the Prime Minister shall contain written opinions of the National Cultural Heritage Council.

5. Recognition, additional recognition, derecognition and amendments to a dossier on world heritage are regulated as follows:

a) The Chairperson of the Provincial People's Committee shall send a written application to the Minister of Culture, Sports and Tourism that will consider submitting it to the Prime Minister to grant permission and assign the provincial People's Committee to preside over preparation of a scientific dossier on a monument for application to UNESCO for recognition, additional recognition and amendments to the dossier on world heritage with regard to the monument located within ​​01 province or central-affiliated city or located within ​​02 or more provinces or central-affiliated cities after agreement on selection of 01 local authority that presides over preparation of the scientific dossier on monument.

In case of application to UNESCO for recognition, additional recognition and amendments to the dossier on multinational world heritage, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider requesting the Prime Minister to grant permission and assign the People's Committee of province where the monument is located to preside over and cooperate with a competent authority of a member country to prepare a scientific dossier on monument.

b) The provincial People's Committee assigned to prepare an application to UNESCO for recognition, additional recognition and amendments to the dossier on world heritage shall request the Minister of Culture, Sports and Tourism to make appraisal and require the Prime Minister to decide application to UNESCO for recognition, additional recognition and amendments to the dossier on world heritage after obtaining appraisal opinions from the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism. The dossier submitted by the Ministry of Culture, Sports and Tourism to the Prime Minister shall contain written opinions given by National Cultural Heritage Council;

c) Derecognition of world heritage shall comply with UNESCO’s regulations and guidelines.

6. Ranked monuments shall be managed, protected, and have their values ​​promoted in accordance with regulations of this Law and other relevant laws; regarding world heritage, in addition to these regulations, management, protection and promotion of its value shall comply with UNESCO's regulations and guidelines.

If a monument under the management of provincial People's Committees is located in two or more provinces or centrally-run cities, People's Committees of provinces and cities where the monument is located shall reach an agreement on formulation of a general management plan and issuance of monument protection regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Promotion of value of monuments

The value of monuments is promoted through the following activities:

1. Studying, collecting and documenting value of monuments; applying science and technology to promotion of their value;

2. Disseminating, educating, spreading, displaying and introducing roles, meanings and historical, cultural, scientific and artistic value of monuments on a national and international basis;

3. Giving guidance and explanations to visitors;

4. Organizing/providing or entering into joint venture and association to organize/provide tourism activities and services which serve sightseeing, research and study by the public at monuments;

5. Developing products and services and enabling communities living in provinces/cities where monuments are located to participate in development of products and services related to such monuments;

6. Studying, collecting, displaying and introducing materials and artifacts associated with value of monuments;

7. Conducting cultural activities at monuments; organizing practice, performances and introduction of intangible cultural heritage associated with monuments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Other activities as prescribed by law.

Article 27. Protective zones, principles of determining and planting boundary markers at protective zones and adjusting protective zones or world heritage sites

1. Each monument ranked in accordance with clause 1 Article 24 of this Law has 02 protective zones, including protective zone I and protective zone II.

2. Protective zone I refers to a zone containing original elements constituting the monument, in which the status quo of area and space of such elements must be protected. The protective zone I is determined as follows:

a) Regarding a historical monument, protective zone I is determined as a zone containing a construction work or site marking typical developments of historical and cultural event(s) or associated with the life and career of a relevant national hero or historical figure or the history of industrial, urban and rural development in one or more relevant historical periods;

b) Regarding an architectural and artistic monument, protective zone I is determined as a zone containing an architectural work, yard, garden, pond, lake and other relevant elements that constitute the value of the monument.

c) Regarding an archaeological monument, protective zone I is determined as a zone where relics, artifacts, terrain, and landscapes that are directly related to living environment of the subject that has created the monument are discovered.

d) Regarding a scenic spot, protective I shall be such as to ensure preservation of the integrity of natural landscape, terrain, geomorphology and other geographical elements containing biodiversity and specific ecosystems, physical traces of periods of the earth's development or relevant architectural works;

dd) Regarding a monument consisting of multiple construction works, architectural and artistic works, industrial works and sites located within a large area, protective zone I shall be determined for each construction work, architectural and artistic work, industrial work, and site.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Be a zone directly connected to the protective zone I and containing cultural landscape that has an important function in protection of the monument;

b) Be a zone where potentials need to be researched and added and the value of monument need to be promoted;

c) Be a zone that has functions of prevention, control and reduction of negative impacts that may directly affect the protective zone I, construction work, terrain, cultural landscape and natural ecosystem of the monument.

4. Zone adjacent to a monument and not determined as a protective zone II refers to a zone containing a construction work that cannot be relocated, or a residential area decided by the competent authority specified in clause 6 of this Article.

5. Protective zones specified in clause 2 and clause 3 of this Article shall be delineated by competent authorities specified in clause 6 of this Article on cadastral maps and in protection zoning records of scientific dossiers on monuments ranked, updated to relevant planning maps and have boundary markers planted on field.

6. The Chairperson of the provincial People's Committee shall decide to determine boundaries of protective zones, and adjust boundaries of protective zones and the zone adjacent to monument and not determined as the protective zone II as prescribed in clause 4 of this Article with regard to any monument located within its province after receiving appraisal opinions from the appraisal council established by the Chairperson of the Provincial People's Committee.

The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider approving boundaries of protective zones, deciding the zone adjacent to monument and not determined as the protective zone II as prescribed in clause 4 of this Article with regard to any national monument proposed to be ranked according to its scientific dossier, and approving adjustment to boundaries of protective zones in accordance with the scientific dossier on national monument ranked as requested by the Chairperson of the provincial People's Committee after receiving appraisal opinions from the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

The Prime Minister shall consider approving boundaries of protective zones, deciding the zone adjacent to monument and not determined as the protective zone II as prescribed in clause 4 of this Article with regard to any special national monument proposed to be ranked according to its scientific dossier, and approving adjustment to boundaries of protective zones in accordance with the scientific dossier on special national monument ranked as requested by the Minister of Culture, Sports and Tourism, the Chairperson of the provincial People's Committee after receiving appraisal opinions from the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism. The dossier submitted to the Prime Minister shall contain written opinions of the National Cultural Heritage Council.

7. The Chairperson of the provincial People's Committee shall be responsible for planting or authorizing the head of the provincial culture agency or the Chairperson of the district-level People's Committee to plant boundary markers on protective zones. Boundary markers shall be planted on protective zones right after the monument is ranked according to regulations of this Law and relevant laws, and the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Markers shall be made of durable materials and planted in locations where they are recognizable; the shape, color, and size of each marker must be suitable for the environment and landscape of the monument and must not affect original elements constituting the monument.

8. World heritage area and buffer zone of world heritage area shall be determined as follows:

a) Each world heritage has a world heritage area and its buffer zone determined according to UNESCO’s regulations and guidelines;

b) World heritage area refers to an area containing original elements that create the outstanding universal value of the world heritage; this area shall be protected in the same manner as that applied to the protective zone I;

c) Buffer zone of a world heritage area refers to a zone which surrounds the world heritage area, is a part of or contributes to value and unique characteristics of the world heritage, and is an additional layer of protection of the world heritage site; it shall be protected in the same manner as that applied to the protective zone II;

d) The world heritage area and the buffer zone of the world heritage area shall be determined on maps included in the application to UNESCO for recognition of the world heritage and updated to relevant planning maps.

9. Boundaries of protective zone I and protective zone II of nationally-ranked monuments are narrowed or expanded as follows:

a) The boundary of the protective zone I may only be adjusted when the adjustment ensures that original elements constituting the monument are completely preserved, and follows the principles specified in clause 2 of this Article.

b) The boundary of the protective zone II may only be adjusted when the adjustment ensures that elements that can negatively impact and affect original elements constituting the monument are prevented and cultural landscape of the monument is protected and follows the principles specified in clause 3 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Boundaries of the world heritage area and its buffer zone shall be narrowed or expanded according to UNESCO’s regulations and guidelines, making sure that criteria for establishment of outstanding universal value of the world heritage are not changed and a dossier must be filed; in case of major adjustment to the boundary of the world heritage area or its buffer zone, a new nomination dossier must be filed.

11. The Government shall provide for updating boundaries of protective zones and the world heritage area to relevant planning maps specified in clause 5, point d clause 8 of this Article; and elaborate clauses 6, 9 and 10 of this Article.

Article 28. Repairing, renovating or constructing works and performing activities within protective zones or world heritage areas

1. Within the protective zone I of a monument or the world heritage area, it is only allowed to repair, renovate or construct the following works. To be specific:

a) Repairing, renovating, or constructing works directly serving the protection and promotion of the value of the monument or world heritage.

b) Repairing, renovating, or reconstructing single-family houses on the basis of the current status of existing single-family houses.

2. Within the protective zone II of a monument or a buffer zone of world heritage area, it is only allowed to repair, renovate or construct works and perform activities. To be specific:

a) Repairing, renovating, or constructing works directly serving the protection and promotion of the value of the monument or world heritage.

b) Repairing, renovating, or constructing single-family houses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Using sea areas for exploitation and use of marine resources;

dd) Conducting socio-economic activities as per specialized laws.

3. Repair, renovation or construction of a work or single-family house specified in clause 1 and clause 2 of this Article shall meet the following requirements:

a) Do not distort historical events, the life and career of any national hero or historical figure, or negatively impact the cultural landscape of the monument or the world heritage.

b) Do not damage the planning structure of a complex of architectural and artistic works or negatively impact the architectural shape of a single architectural work related to the monument or the world heritage;

c) Do not repair, renovate or construct any work or single-family house in an area where traces of relics have been discovered, or terrain or cultural landscape related to an archaeological monument or site, world heritage exists;

d) Maintain the integrity of the value of natural landscape, ecological environment, terrain, geomorphology and other geographical elements containing biodiversity and specific ecosystem, physical traces of periods of the earth's development or an architectural work related to a scenic spot or world heritage;

dd) Be consistent with natural laws, protect marine resource ecosystems, conserve and preserve original elements constituting natural value ​​and marine biodiversity, marine environment related to scenic spots and world heritage;

e) Do not block the work, landscape space of the monument; or cause landslide that changes terrain, subsidence of the construction work, the monument, world heritage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Projects on investment in construction, construction of works, performance of activities specified in point a, clause 1 Article 28 and points a, c, d, dd clause 2 Article 28 of this Law shall be implemented as follows:

a) Complying with regulations of this Law, laws on investment, public investment, construction and other relevant regulations of law;

b) The approval for investment guidelines and decision on investment guidelines for projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, and performance of socio-economic activities shall only be issued after receiving written consent from the Minister of Culture, Sports and Tourism regarding world heritage, special national monuments, or national monuments; from the head of the provincial culture agency regarding provincial monuments or monuments included in the List of Monuments. In case of projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, and performance of socio-economic activities within world heritage areas, buffer zones of world heritage areas, in addition to compliance with the above-mentioned regulations, requirements for environmental protection, prevention, control, and assessment of elements affecting world heritage according to this Law and UNESCO's regulations and guidelines shall be satisfied;

c) Pursuant to clause 2 and clause 3, Article 27 and Article 28 of this Law, the Minister of Culture, Sports and Tourism and the head of the provincial culture agency shall give written opinions about the satisfaction to requirements for protection and promotion of the value ​​of world heritage and monuments.

2. Provincial People's Committees or agencies in charge of appraising and licensing projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, and performance of socio-economic activities specified in clause 1 of this Article within world heritage areas, buffer zones of world heritage areas, protection zones I and protection zones II of special national monuments, national monuments shall be responsible for sending dossiers on projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, and performance of socio-economic activities to the Ministry of Culture, Sports and Tourism to seek opinions in accordance with regulations of this Law and other relevant laws.

3. District-level People's Committees or agencies in charge of appraising and licensing projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, and performance of socio-economic activities specified in clause 1 of this Article within protection zones I and protection zones II of provincial monuments shall be responsible for sending written statements enclosed with dossiers on projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, and performance of socio-economic activities to the provincial culture agency to seek opinions in accordance with regulations of this Law and other relevant laws.

4. Repair, renovation or construction of a single-family house in a protective zone or a world heritage area is regulated as follows:

a) The repair, renovation, or reconstruction of the single-family house on the basis of the current status of an existing single-family house that is an original element constituting the value of the monument or a component of the cultural landscape of the world heritage, a special national monument or a national monument cluster mentioned in the scientific dossier on the monument ranked, planning for preservation, renovation or restoration of the monument approved by a competent authority that requires repair, renovation or construction in the protective zone or the world heritage area shall comply with regulations applicable to a project on preservation, renovation or restoration of the monument specified in Article 35 of this Law;

b) The repair, renovation, or construction of the single-family house within the protective zone or the world heritage area that is not regulated by point a of this clause shall comply with regulations of the law on construction and the single-family house is only repaired, renovated or constructed after the provincial culture agency grants a written consent.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Regarding repair, renovation, or construction of the single-family house, not requiring a construction permit according to regulations of the law on construction, an investor shall be responsible for sending a dossier as per this Law to the provincial culture agency to seek its opinions.

Regarding repair, renovation, or construction of the single-family house, requiring a construction permit according to regulations of the law on construction, an authority having power to issue the construction permit shall be responsible for sending a written statement enclosed with a dossier as per this Law and the law on construction to the provincial culture agency to seek its opinions.

b) Pursuant to clause 2 and clause 3, Article 27 and clause 2 and clause 3 Article 28 of this Law, on the basis of opinions given by a representative, the organization assigned to manage, use the monument, the world heritage, the head of the provincial culture agency shall give written opinions about the satisfaction to requirements for protection and promotion of the value ​​of the monument, the world heritage.

6. The Government shall elaborate assessment of elements affecting the world heritage specified in point b, clause 1; procedures and dossiers for application to the Minister of Culture, Sports and Tourism, the head of the provincial culture agency for their opinions specified in point b and point c, clause 1 of this Article, clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.

Article 30. Projects on investment in construction, construction of works, single-family houses, performance of activities outside protective zones, buffer zones of world heritage areas

1. Projects on investment in construction, construction of works, single-family houses, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities outside protective zones, buffer zones of world heritage areas which are likely to negatively impact original elements constituting monuments, cultural landscape of monuments, world heritage shall be implemented according to regulations of this Law, the law on investment, public investment, construction and other relevant laws. In addition to the above-mentioned regulations, projects on investment in construction, construction of works, single-family houses, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities outside buffer zones of world heritage areas shall comply with UNESCO’s regulations and guidelines.

Before approval for investment guidelines, decision on investment guidelines for projects on investment in construction, construction of works, issuance of permits for construction of single-family houses, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities according to regulations of this Law, implementation of projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities not subject to approval for investment guidelines, decision on investment guidelines or construction of single-family houses not requiring construction permits outside protective zones, buffer zones of world heritage areas, if they are likely to negatively impact original elements constituting monuments or cultural landscape of monuments, world heritage, the cultural authority shall give its written opinions.

2. Projects on investment in construction, construction of works, single-family houses, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities which may negatively impact original elements constituting monuments or cultural landscape of monuments, world heritage shall be implemented outside protective zones, buffer zones of world heritage areas if:

a) They are likely to distort historical events, the life and career of any national hero or historical figure, or negatively impact the cultural landscape of monuments or world heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) They are being implemented in any area where traces of relics have been discovered, or terrain or cultural landscape related to archaeological monuments or sites, world heritage exists;

d) They are likely to negatively impact the integrity of the value of natural landscape, ecological environment, terrain, geomorphology and other geographical elements containing biodiversity and specific ecosystems, physical traces of periods of the earth's development or architectural works related to scenic spots or world heritage;

dd) They are likely to negatively impact marine resource ecosystems, conservation and preservation of original elements constituting natural value and marine biodiversity, marine environment related to scenic spots and world heritage;

e) They are likely to block works, landscape space of monuments; or cause landslides that change terrain, subsidence of works, monuments, world heritage.

3. Agencies in charge of appraisal of projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities outside buffer zones of world heritage areas, protective zones of special national monuments, national monuments which are likely to negatively impact original elements constituting monuments or cultural landscape of monuments, world heritage shall be responsible for sending written statements enclosed with applications for approval for investment guidelines, decision on investment guidelines for projects, dossiers on projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities to the Ministry of Culture, Sports and Tourism to seek its opinions.

4. Agencies in charge of appraising, licensing projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities outside protective zones of provincial monuments or construction of single-family houses outside buffer zones of world heritage areas, protective zones of special national monuments, national monuments, provincial monuments which are likely to negatively impact original elements constituting monuments or cultural landscape of monuments, world heritage shall be responsible for sending written statements enclosed with applications for approval for investment guidelines, decision on investment guidelines for projects, dossiers on projects on investment in construction, construction of works, use of sea areas for exploitation and use of marine resources, performance of socio-economic activities, construction of single-family houses provincial culture agencies to seek their opinions.

5. The Government shall elaborate clauses 1, 3 and 4 of this Article.

Article 31. Adding, relocating or changing artifacts to/in monuments

1. Addition, relocation or change of an artifact to/in a monument shall adhere to the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) It does not falsify the content and value of the monument;

c) The artifact that is added, relocated or changed shall be updated to Inventory Table of artifacts at monument.

2. Authority to add, relocate or changing the artifact to/in the monument is regulated as follows:

a) The Ministry of Culture, Sports and Tourism has authority to decide to add, relocate or changing the artifact to/in the special national monument or the world heritage;

b) The provincial culture agency has authority to decide to add, relocate or changing the artifact to/in the national monument, the provincial monument or the monument included in the List of monuments under the public ownership located within its province;

c) The owner of the monument has authority to add, relocate or changing the artifact to/in the provincial monument or the monument included in the List of monuments under the common/private ownership according to the principles specified in clause 1 of this Article;

3. Annually, the provincial culture agency shall review and update the Inventory Table of artifacts at monument and send a report to the provincial People's Committee.

4. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall provide for procedures and applications for adding, relocating or changing artifacts to/in monuments specified in clause 2 and elaborate clause 3 of this Article.

Article 32. Organizations and representatives assigned to manage and use monuments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An organization or a representative shall be assigned to manage and use a monument not under the public ownership and responsible to the law for management, protection and promotion of its value.

The representative assigned to manage and use the monument must be a Vietnamese citizen permanently residing in Vietnam, and having full legal capacity and prestige in the residential community.

3. The chairperson of the provincial People's Committee, the Minister, a head of a central authority or organization shall, according to type, scale, value, nature of the monument and practical situation of their province, Ministry, central authority or organization, decide or request a competent authority to decide establishment of an organization assigned to manage and use one or more monuments; an authority managing such organization; decide to delegate responsibilities to a representative assigned to manage and use the monument under their management according to regulations of this Law and other relevant laws.

4. Regarding a monument located in 02 or more provinces or central-affiliated cities, the Chairperson of the People's Committee of each province/city where the monument is located shall decide or request the competent authority to decide the establishment of an organization assigned to manage and use the monument, and decide to delegate responsibilities to a representative assigned to manage and use the monument within its province.

Article 33. Tasks to be performed by organizations assigned to manage and use monuments

1. Organizations assigned to manage and use monuments shall perform tasks in accordance with this Law and other relevant laws.

2. Chairpersons of provincial People's Committees, Ministers, heads of central authorities and organizations assigned to directly manage monuments shall, according to types, scale, value, requirements for protection and preservation of monuments under their management, decide to assign organizations assigned to manage and use monuments to perform all or some tasks. To be specific:

a) Develop programs, plannings for preservation, renovation, and restoration of monuments, plans, proposals, and organize the protection and promotion of value of monuments ​​after competent authorities grant approval;

b) Organize supervision of the status of conservation of monuments and prevent prohibited acts specified in Article 9 of this Law within their assigned responsibilities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Organize or cooperate in organizing research on and collection of documents and artifacts; display, propagate and promote monuments.

dd) Research and apply science and technology to management, protection and promotion of value of monuments;

e) Organize sightseeing and provide services suitable for each monument; collect, manage and use revenues according to regulations of law;

g) Develop and implement plans for training and refresher training in order to improve professional qualifications for public employees and employees;

h) Participate in management, joint venture, association and supervision of investment, environmental protection, conservation and development of organisms in protective zones; cooperate with relevant authorities to inspect and supervise socio-economic activities performed in protective zones;

i) Cooperate with agencies, organizations, communities and individuals in organizing information and discussions, collecting and giving opinions on plannings, projects, and programs for socio-economic development related to monuments;

k) Organize and run international cooperation programs;

l) Comply with regulations on information and report on protection and management of monuments;

m) Perform other tasks assigned by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Planning for preservation, renovation and restoration of a monument refers to a technical and specialized planning that determines content and measures for preservation, renovation and restoration of original elements constituting the monument, and contains orientations to organization of space in the monument, and items of construction works as prescribed in clauses 1 and 2, Article 28 of this Law.

2. Restoration, preservation and renovation planning is formulate for a world heritage, a special national monument, a national monument cluster or a cluster of national and provincial monuments scattered over a specific geographical area with historical, cultural, scientific and artistic connections, in which the monument protection is integrated with the protection of forest resource, biodiversity, aquatic resource, geological resource, geomorphology, rights and obligations of a community according to regulations of law on planning, cultural heritage, forestry, biodiversity, aquatic resources, geology and minerals and other relevant laws.

3. Chairpersons of Provincial People's Committees, Ministers, heads of central authorities and organizations assigned to directly manage monuments shall approve plannings, adjust plannings for preservation, renovation and restoration of national monument clusters or clusters of national and provincial monuments scattered over specific geographical areas under their management after obtaining appraisal opinions from the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

4. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall preside over and cooperate with relevant ministries and central authorities in consideration to request the Prime Minister to approve plannings and adjust plannings for preservation, renovation and restoration of world heritage and special national monuments as requested by Chairpersons of Provincial People's Committees, Ministers, heads of central authorities and organizations assigned to directly manage monuments after receiving appraisal opinions from the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

5. The Government shall elaborate authority, procedures and applications for establishment, appraisal, approval for plannings, and adjustment to plannings for preservation, renovation and restoration of monuments.

Article 35. Projects on preservation, renovation and restoration of monuments

1. Work of preservation, renovation and restoration of a monument refers to a specialized work that must be made into a project on preservation, renovation and restoration of the monument according to economic and technical standards for preservation, renovation and restoration of monuments as prescribed by the Minister of Culture, Sports and Tourism. The project on preservation, renovation and restoration of the monument shall be formulated in one of the following cases:

a) The project shall be formulated after the planning for preservation, renovation and restoration of the monument is approved by the competent authority in accordance with Article 34 of this Law and funding sources, including state budget and other sources, are determined;

b) The monument is degraded, the degradation is confirmed by the culture agency and funding from the state budget has been granted or other funding sources are available according to regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The preservation, renovation and restoration of the monument shall meet the following requirements:

a) Original elements constituting the monument shall be maintained to the maximum;

b) A feasibility study report, an economic-technical report of the preservation, renovation and restoration project shall be made and submitted to the competent authority for approval, except for minor repairs specified in clause 1, Article 36 of this Law;

c) Regulations of law on planning, investment, public investment, construction, cultural heritage, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and other relevant laws shall be complied with.

d) The preservation, renovation and restoration of the monument shall be consistent with the approved socio-economic development plan and relevant plannings; and ensure synchronization of technical infrastructure and harmony between regional landscape and architecture;

dd) Regulations issued by the Minister of Culture, Sports and Tourism on preservation, renovation and restoration of monuments shall be complied with;

e) Contents of preservation, renovation and restoration of the monument shall be publicly announced at the province/city where the monument is located.

3. Projects on preservation, renovation and restoration of monuments shall be appraised before competent authorities decide investment and implementation. Projects on preservation, renovation and restoration of world heritage, special national monuments and large and complex national monuments shall be appraised before competent authorities approve investment guidelines and decide investment guidelines.

The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall appraise projects on preservation, renovation and restoration of world heritage, special national monuments, national monuments; provincial culture agencies shall appraise projects on preservation, renovation and restoration of provincial monuments or monuments included in the List of monuments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall elaborate clause 1, point b and point e clause 2 and clause 3 of this Article.

Article 36. Regular preservation, minor repair, urgent renovation of monuments

1. Regular preservation and minor repair of a monument are regulated as follows:

a) Regular preservation refers to an act of inspection, detection and mechanical cleaning for prevention and control of mold, termites, insects, organisms causing harm to architectural components, structures, artifacts, and cultural landscape of the monument;

b) Minor repair refers to an act of minor repair and replacement of architectural components and structures that are not constituents of original elements of the monument, thereby improving natural landscape and environment - ecology to prevent or remedy the degradation of the monument;

c) The representative or organization assigned to manage and use the monument shall, upon regular preservation and minor repair of the monument, comply with technical standards and regulations, and employ qualified and professional personnel; prioritize the use of traditional materials and techniques, and ensure the sustainability and stability of the monument.

2. Urgent renovation of a monument is regulated as follows:

a) The urgent renovation of the monument shall meet the requirements specified in Article 78 of this Law;

b) The urgent renovation shall be made into an economic-technical report in accordance with point b clause 2 Article 35 of this Law, and the report shall be submitted to a competent authority for approval according to regulations in point c of this clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The urgent renovation of the monument shall be supervised by the culture agency of province or a representative of the residential community of area where the monument is located.

Article 37. Archaeological planning

1. Archaeological planning is a technical and specialized planning.

2. Archaeological planning refers to identification or determination of an archaeological site or area associated with a proposal for a plan and resources for protection, research, exploration, excavation, and promotion of the value of the archaeological site or area.

3. Subjects to be included in the archaeological planning are underground and underwater archaeological sites or areas where monuments and relics are discovered or which show signs of preserving monuments and relics having historical, cultural or scientific value.

4. The Chairperson of the provincial People's Committee shall organize formulation of and adjustment to a local archaeological planning; approve and adjust the archaeological planning after receiving appraisal opinions from the Ministry of Culture, Sports and Tourism; and publicly announce the planning.

5. The Government shall elaborate authority, procedures and application for formulation, appraisal, approval and adjustment to the archaeological planning.

Article 38. Management and protection of archaeological sites or areas

1. State authorities, organizations and individuals shall be responsible for protecting and promoting value of archaeological sites or areas and archaeological relics according to regulations of this Law and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. During implementation of projects and construction of works, if signs of monuments or relics, or monuments or relics are discovered, investors shall suspend construction and be responsible for promptly notifying local culture authorities.

Upon receiving notification, local culture authorities shall promptly take measures to protect archaeological sites, areas, relics, and monuments; if the situation is outside their jurisdiction or projects on investment in construction, construction of works must be partially or fully suspended, such agencies shall send reports to superior authorities for consideration and resolution.

4. If it is necessary to organize archaeological exploration, excavation at a construction area or site, funding for archaeological exploration, excavation is stipulated as follows:

a) Regarding a construction work under the law on public investment, funding for archaeological exploration and excavation is included in the total investment capital for such work;

b) Regarding a construction work other than that specified in point a of this clause, funding for archaeological exploration and excavation shall be granted by the State or derived from private capital.

Article 39. Archaeological exploration and excavation

1. Archaeological exploration and excavation include underground and underwater archaeological exploration and excavation.

2. Archaeological exploration and excavation shall meet the following requirements:

a) The archaeological exploration and excavation shall be consistent with the archaeological planning approved by the competent authority in accordance with Article 37 of this Law, except for cases of discovery of signs of monuments or relics, or monuments or relics according to regulations in clause 3 Article 38 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A license shall be granted by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

3. Emergency archaeological exploration and excavation shall be carried out in case where archaeological sites or areas are being destroyed or are at risk of being destroyed. Heads of provincial culture agencies shall issue licenses for underground emergency archaeological exploration and excavation.

4. Archaeological exploration and excavation sites or areas shall be protected. Upon discovery or receipt of a notice or report on the discovery of underwater cultural heritage, the provincial People's Committee shall promptly make a plan, direct and mobilize local forces to protect the safety, security and order of the area where the underwater cultural heritage is discovered; promptly prevent and handle all acts that endanger the safety of underwater cultural heritage; implement other measures for management and protection and submit a report to the Ministry of Culture, Sports and Tourism. If the underwater cultural heritage is determined that it is large and has important historical, cultural and scientific significance, the Prime Minister shall be promptly notified.

5. Relics and antiquities discovered at an archaeological exploration and excavation site or area shall be temporarily protected such archaeological exploration and excavation site or area, and safety and security measures shall be implemented before the competent authority decides a plan to protect and promote their value. In case of development of the plan to protect and promote the value according to point a clause 1 and point b clause 3 Article 45 of this Law, relics and antiquities shall be adjusted, the scientific dossier shall be completed and they shall be put into the temporary archive of a public museum where the archaeological exploration and excavation site or area exists.

6. Agencies and organizations that are allowed to carry out archaeological exploration and excavation include State’s archaeological research authorities; higher education institutions having archaeology disciplines; museums and organizations assigned to manage and use state monuments and having archaeological research functions and tasks; and central associations having archaeological research functions and tasks.

Agencies and organizations carrying out archaeological exploration and excavation may cooperate with foreign organizations and individuals to carry out archaeological exploration and excavation in Vietnam in accordance with regulations of this Law and other relevant laws.

7. A person presiding over archaeological exploration and excavation shall meet the following requirements:

a) Obtaining at least bachelor's degree in archaeology;

b) Gaining at least 5 years of experience in archaeology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. The Government shall elaborate point b and point c clause 2, clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article.

Section 2. RELICS, ANTIQUITIES, NATIONAL TREASURES

Article 40. Classification and identification of relics and antiquities

1. Relics and antiquities include:

a) Relics and antiquities having historical, cultural and scientific value in different historical periods of Vietnam and of ethnic groups living together in Vietnam;

b) Relics, antiquities, and documents of Vietnam that are valuable to the study of history, culture, and national sovereignty, or relevant to important events of Vietnam or careers of national heroes or historical figures that have had positive influence on the development of the country;

c) Fossil individuals or parts of humans, animals, plants from the prehistoric period of Vietnam;

d) Manuscripts of literary works, original copies of visual artworks and photographic works that have high value in terms of content, ideology and artistic forms and have great influence in society;

dd) Relics and antiquities of foreign origin having historical, cultural and scientific value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate clause 1 of this Article.

Article 41. Appraisal and conditions for appraisal of relics and antiquities

1. Appraisal of a relic or antiquity refers to an act of using knowledge, means, scientific, technical and professional measures to assess and conclude historical, cultural or scientific value, age, and material of the relic or antiquity.

2. The appraisal of the relic or antiquity shall meet the following conditions:

a) Having means and equipment for appraisal;

b) Have at least 03 experts in appraisal of relics and antiquities.

3. Provincial culture agencies and public museums that meet all the conditions specified in clause 2 of this Article, or relic and antique appraising-establishments specified in clause 1, Article 79 of this Law may appraise relics and antiquities and shall be responsible to the law for appraisal results.

4. The provincial culture agency shall issue a certificate of relic and antique appraisal expert to a person with full legal capacity; person who is not currently banned from holding a position or practicing related to cultural heritage according to a judgement or decision issued by a Court; a person who is not currently being criminally prosecuted, detained, or imprisoned; a person who is not currently serving a prison sentence, non-custodial sentence, or is not sent to a compulsory educational establishment/compulsory rehabilitation center, and such person shall meet one of the following standards:

a) Obtain at least a bachelor's degree in one of disciplines or majors related to relics and antiquities; have at least 05 years of direct participation in one or several activities related to: archaeology, collection, preservation, reconstruction of relics and antiquities; have at least 01 scientific article on relics and antiquities published in a scientific journal or participate in compilation of at least 01 monograph on relics and antiquities that has been published.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government shall elaborate procedures and applications for appraisal of relics and antiquities; issuance, re-issuance and revocation of certificates of relic and antique appraisal experts

Article 42. Collection and inventory of relics, antiquities, national treasures

1. Relics, antiquities or national treasures are collected by the following methods:

a) Archaeological supervision, exploration, excavation or collection on the field by State’s agencies and organizations having appropriate functions and tasks;

b) Purchase and sale at prices as agreed, auctions, other forms of transfer of the ownership according to regulations of law;

c) Receipt of relics, antiquities or national treasures transferred from organizations and individuals.

2. Collection of relics, antiquities and national treasures on a national and international basis shall comply with regulations of this Law, other relevant laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory in order to preserve, maintain and promote the value of the cultural and historical heritage of Vietnam, build up valuable collections for research and education on history, culture, society and legally protect and prove sovereignty over important and valuable cultural and historical heritage of Vietnam.

3. The State is prioritized for collection of relics, antiquities, national treasures according to regulations in clause 1 of this Article.

4. Collection of a relic, antiquity or national treasure shall be made into a dossier, including a collection of scientific and legal documents related to the content and process of discovery and collection of the relic, antiquity or national treasure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43. Registration of relics and antiquities

1. The State encourages organizations and individuals to register relics and antiquities under the common and private ownership with culture agencies of provinces where these organizations register their operations or such individuals reside.

2. Relics and antiquities shall be appraised at agencies or organizations specified in clause 3 Article 41 of this Law before registration.

3. Organizations and individuals owing relics and antiquities that have been registered shall be issued with certificates of registration of relics and antiquities and assisted in display and preservation by provincial culture agencies; enabled to protect and promote value of relics and antiquities; have information on relics and antiquities registered kept confidential (if requested).

4. The Government shall provide for procedures and applications for registration of relics and antiquities and elaborate clause 3 of this Article.

Article 44. Recognition, additional recognition, and derecognition of national treasures

1. A national treasure shall meet all of the following criteria:

a) Be an unique original artifact;

b) Be an artifact with a unique form;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Be registered as a relic or antiquity according to regulations in Article 43 of this Law;

2. Recognition or additional recognition of a national treasure is regulated as follows:

a) The Chairperson of the provincial People's Committee, the Minister, or the head of the central authority or organization shall direct selection, preparation of a scientific dossier on an artifact proposed for recognition or additional recognition as a national treasure and send such dossier to the Minister of Culture, Sports, and Tourism. In case of an artifact under the common/private ownership, the dossier submitted to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism shall contain proposals made by the owner of the artifact;

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider requesting the Prime Minister to recognize or additionally recognize a national treasure, and issue a certificate of recognition or additional recognition of national treasure after obtaining appraisal opinions from the Appraisal Council established by the Minister of Culture, Sports, and Tourism.

The dossier submitted to the Prime Minister shall contain written opinions of the National Cultural Heritage Council;

c) The Prime Minister shall decide to recognize or additionally recognize the national treasure, and issue a certificate of recognition or additional recognition of national treasure.

3. Derecognition of a national treasure is regulated as follows:

a) The Chairperson of the provincial People's Committee, the Minister, or the head of the central authority or organization shall direct preparation of an application for derecognition of a national treasure and send the application to the Minister of Culture, Sports, and Tourism;

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider requesting the Prime Minister to decide the derecognition of the national treasure, and revoke the certificate of recognition of the national treasure after obtaining appraisal opinions from the Appraisal Council established by the Minister of Culture, Sports, and Tourism.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Prime Minister shall decide to derecognize the national treasure, and revoke the certificate of recognition of national treasure in case the national treasure has been recognized but there is a ground that it no longer meets one of the criteria specified in clause 1 of this Article or it is damaged and unrecoverable.

4. The Government shall elaborate clauses 2 and 3 of this Article.

Article 45. Management of relics, antiquities, national treasures and settlement of relics and antiquities discovered or handed over

1. A relic, antiquity or national treasure shall be managed as follows:

a) The relic, antiquity or national treasure under the public ownership shall be managed in a public museum, monument or State’s agency or organization having appropriate functions and tasks, and must not be traded, purchased, sold, exchanged, given, otherwise transferred to other owners or used as collateral for civil liability;

b) The relic or antiquity under the common/private ownership may be traded, purchased, sold, exchanged, given, otherwise transferred to other owners, used as collateral for civil liability and inherited on a national basis according to regulations of this Law and other relevant laws.

c) The national treasure under the common/private ownership may only be purchased, sold, exchanged, given, otherwise transferred to other owners, and inherited on a national basis according to regulations of this Law and other relevant laws.

Upon transfer of the ownership of the national treasure, the owner of the national treasure shall notify in writing the provincial culture agency where the relic or antiquity has been registered of a new owner;

d) In case of purchase/sale of the relic, antiquity or national treasure under the common/private ownership through an auction, regulations of the law on property auction shall be complied with;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Relics, antiquities and national treasures under the public ownership shall be transferred according to regulations in this Law and the law on management and use of public property.

3. A relic or antiquity discovered or handed over shall be settled as follows:

a) If the relic or antiquity is discovered by an organization/individual but its owner cannot be identified, it shall be handed over to a local culture authority. The culture agency of province where the relic or antiquity is discovered shall be responsible for receiving and putting it into the temporary archive of the public museum for preservation and organization of appraisal and sending a report to the Minister of Culture, Sports, and Tourism;

b) According to the value and requirements for protection and promotion of the value of the relic or antiquity, the Minister of Culture, Sports, and Tourism shall decide to transfer the relic or antiquity to the public museum or State’s agency or organization having appropriate functions and tasks;

c) The organization/individual discovering/handing over the relic or antiquity shall have the costs of discovery and preservation reimbursed, be commended and receive a cash bonus according to regulations of law.

4. The relic, antiquity or national treasure collected and kept from illegal search, transport, trade, transfer of ownership, purchase/sale, export or import shall have its ownership determined and be settled according to regulations of law. If the relic, antiquity or national treasure is under the public ownership, the provincial culture agency where the relic, antiquity or national treasure is kept shall be responsible for receiving and putting it into the temporary archive of the public museum for preservation and organization of appraisal and sending a report to the Minister of Culture, Sports, and Tourism.

5. The Government shall provide for bringing relics, antiquities or national treasures abroad and managing national treasures upon transfer of the ownership according to point c clause 1 of this Article and elaborate clauses 3 and 4 of this Article.

Article 46. Requirements for protection and preservation of relics, antiquities, national treasures

1. A relic, antiquity or national treasure under the public ownership shall be protected and preserved as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In case the relic, antiquity or national treasure is managed at a public museum or State's agency or organization having appropriate functions and tasks, in addition to requirements specified in point a of this clause, it shall be kept and displayed at a treasure vault or display room.

2. The provincial culture agency and the public museum shall provide guidance on and assistance in protecting and preserving the relic, antiquity or national treasure under the common/private ownership in a manner that is consistent with practical conditions and ensures the promotion of its value.

3. The agency/organization/individual managing and owning a national treasure shall formulate and implement a plan for special protection and assurance of absolute safety of the national treasure.

4. The treasure vault or display room of the relic, antiquity or national treasure specified in point b clause 1 of this Article shall meet all of the following requirements:

a) The treasure vault or display room must be built according to national technical regulations/standards;

b) There must be technical and technological equipment meeting requirements for preservation regarding each type or material of the kept relic, antiquity or national treasure;

c) Conditions for personnel, technical equipment and technology shall be fully satisfied in order to control preservation environment, respond to natural disasters, prevent and control fire and explosion, theft and other elements that may damage the relic, antiquity or national treasure;

d) There must be technical and technological equipment to ensure safety for people directly working at the treasure vault.

Article 47. Preservation and reconstruction of relics, antiquities, national treasures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Arranging the relic, antiquity or national treasure and keeping it in a treasure vault for preservation;

b) Making a document on the current status of relic, antiquity or national treasure and preservation environment;

c) Periodically and regularly preserving the relic, antiquity or national treasure according to general and specific regulations regarding each type/material;

d) Carrying out preventive preservation in a manner consistent with the material of the relic, antiquity or national treasure by measures for preventing and eliminating self-damage or damage caused by nature or humans;

dd) Carrying out treatment preservation by appropriate scientific, technical and technological measures to impact the relic, antiquity or national treasure that is partially damaged or at risk of being completely damaged, in order to eliminate the cause of damage and increase the stability.

2. All relics, antiquities and national treasures that are displayed, kept in treasure vaults or taken out shall be preserved.

3. Relics, antiquities and national treasures that are artifacts of public museums when they are not used for research, preservation or display shall be kept in treasure vaults that meet requirements specified in clause 4, Article 46 of this Law.

4. Reconstruction of a relic, antiquity or national treasure refers to an act of reconstructing the relic, antiquity or national treasure on the basis of scientific and historical data by appropriate measures, techniques and technologies. The reconstruction of the relic, antiquity or national treasure shall make sure that it remains in its original state, not change the nature, shape, color and original characteristics; and ensure historical accuracy and honesty. Traditional materials, techniques and original manufacturing processes are prioritized for reconstruction of the relic, antiquity or national treasure.

5. The agency/organization/individual preserving or reconstructing the relic, antiquity or national treasure shall take measures for ensuring safety for the relic, antiquity or national treasure, thereby preventing risks of damage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Documents on processes of preservation and reconstruction and details about reconstruction of relics, antiquities and national treasures shall be kept and included in scientific dossiers on relics, antiquities and national treasures.

Article 48. Display of relics, antiquities, national treasures

1. Display of relics, antiquities, national treasures includes:

a) Regular display and special display at agencies and organizations managing or owing relics, antiquities, national treasures;

b) Time-bound display in Vietnam and foreign countries;

c) Online display.

2. Display of relics, antiquities, national treasures shall meet the following requirements:

a) Be consistent with scope, entities, and operations of agencies and organizations managing or owing relics, antiquities, national treasures

b) Supply information on relics, antiquities, national treasures in a full, clear and accurate manner, and be suitable for visitors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Online display shall comply with regulations of this Law and relevant laws.

3. Relics, antiquities and national treasures under the common/private ownership shall be displayed as follows:

a) The State encourages owners to display their collections, relics, antiquities and national treasures to serve visitors who go sightseeing, research and learn collections, relics, antiquities and national treasures;

b) Display of relics, antiquities and national treasures at public museums shall be agreed in writing by owners and public museums according to the civil law and other relevant laws.

Article 49. Protection and promotion of value of relics, antiquities and national treasures in traditional houses, memorial houses, galleries, other cultural institutions

Relics, antiquities and national treasures in traditional houses, memorial houses, galleries, other cultural institutions shall be preserved, displayed and have their value promoted according to regulations of this Law and other relevant laws.

Article 50. Sending relics, antiquities and national treasures for national and international display, research or preservation for a certain period of time

1. Relics, antiquities and national treasures shall be sent for national and international display, research or preservation for a certain period of time in one of the following cases:

a) Serving State-level foreign affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Cooperating in research on relics, antiquities and national treasures;

d) Preserving relics, antiquities and national treasures which cannot be preserved on a national basis or at agencies/organizations/individuals directly managing, owning relics, antiquities and national treasures.

2. A relic, antiquity or national treasure shall be sent for national display, research or preservation for a certain period of time according to the following requirements:

a) Enter into a written agreement on or contract for and make a plan for sending the relic, antiquity or national treasure for display, research or preservation with a receiver;

b) Formulate a plan to ensure security and safety of, and avoid causing damage to the relic, antiquity or national treasure;

c) Have a decision issued by a presiding agency or a written statement provided by an owner regarding the relic or antiquity;

d) Have a decision issued by the Minister of Culture, Sports and Tourism regarding the national treasure.

3. A relic, antiquity or national treasure shall be sent for international display, research or preservation for a certain period of time according to the following requirements:

a) Enter into a written agreement on or contract for and make a plan for sending the relic, antiquity or national treasure abroad with a receiver;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Formulate a plan to ensure security and safety of, and avoid causing damage to the relic, antiquity or national treasure;

d) Have a decision issued by the Chairperson of the provincial People's Committee, the Minister, the head of the central authority or organization regarding the relic; a decision issued by the Minister of Culture, Sports and Tourism regarding the antiquity; a decision issued by the Prime Minister regarding the national treasure.

4. If the relic, antiquity or national treasure is borrowed for international display or research, in addition to the requirements specified in clause 3 of this Article, the receiver shall also provide introduction contents or research purposes in accordance with regulations of Vietnamese law and is responsible for paying costs specified in point b and point c, clause 3 of this Article.

5. The agency/organization/individual/family/clan/community directly managing, owning a relic, antiquity or national treasure sent for national and international display, research or preservation for a certain period of time shall be responsible for cooperating with the receiver to ensure security and safety of, and avoid causing damage to the relic, antiquity or national treasure according to regulations of this Law and relevant laws.

6. Regarding a national treasure that is an archived document having special value or a private archive having special value and is sent for national and international display, research or preservation for a certain period of time, in addition to compliance with regulations in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, written opinions of the agency/organization/individual/family/clan/community assigned to manage or own the national treasure must be given.

7. The Government shall provide for procedures and applications for sending relics, antiquities and national treasures for national and international display, research or preservation for a certain period of time.

Article 51. Recovery, purchase and repatriation of overseas relics, antiquities and national treasures of Vietnamese origin

1. Domestic and foreign organizations and individuals are encouraged to discover and notify overseas relics, antiquities and national treasures of Vietnamese origin to competent authorities; purchase, give and transfer them to the State.

2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall direct the compilation of lists and determination of the value of overseas relics, antiquities and national treasures of Vietnamese origin; propose plans to recover or purchase, and issue licenses for import of overseas relics, antiquities and national treasures of Vietnamese origin and repatriate them to Vietnam; propose commending organizations and individuals that have discovered and notified overseas relics, antiquities and national treasures of Vietnamese origin to competent authorities or purchased, given or transferred them to the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Overseas relics, antiquities and national treasures of Vietnamese origin shall be purchased, have their ownership transferred and be handed over in accordance with regulations in point b and point c clause 1 Article 42 of this Law.

5. If a relic, antiquity or national treasure is identified by and a plan to recover or purchase and repatriate it to Vietnam is proposed by the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Prime Minister shall decide the recovery plan or use state budget for purchase and repatriation.

6. Relics, antiquities and national treasures purchased and repatriated to Vietnam by organizations and individuals and then displayed, protected and having their value promoted at museums, traditional houses, memorial houses, galleries, and certified by competent state agencies for non-profit purposes or given or transferred to the State shall be entitled to preferential policies on import duty and value added tax and the costs for purchase and repatriation will be included in valid expenses upon determination of taxable income, other relevant tax and fee incentives according to regulations of the law on tax, fees and charges.

7. The Government shall provide for procedures and applications for issuance of licenses for import of overseas relics, antiquities and national treasures of Vietnamese origin and repatriation to Vietnam in clause 2 of and elaborate clause 6 of this Article.

Article 52. Replicas of relics, antiquities, national treasures

1. Replica of a relic, antiquity or national treasure refers to a product that is made from an original, identical to the original in terms of shape, size, material, color, decoration, other characteristics, bears distinguishable marking and clearly shows the time the replica is made to distinguish it from its original.

2. The replica of the relic, antiquity or national treasure is only made for protection and promotion of its value in case where the relic, antiquity or national treasure is prone to damage and should be restricted from use.

The replica of the relic, antiquity or national treasure is not equivalent to its original and cannot replace the original; and must not be used for profit purposes. When the replica is used, there must be a note stating that it is a replica.

3. Procedures for creation of a replica, materials, techniques and process, quantity, and duration for creation of a replica of a relic, antiquity or national treasure shall be detailed and made into a dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) There must be an original for comparison;

b) The replica shall bear a distinguishable marking and the time of creation of the replica shall be clearly written for distinction between the replica and its original;

c) A written consent from the agency/organization/individual/family/clan/community directly managing, owning a relic, antiquity or national treasure shall be granted.

d) A license must be issued by the competent person specified in clause 5 of this Article.

5. Authority to issue a license to create a replica of a relic, antiquity or national treasure is regulated as follows:

a) The Minister of Culture, Sports and Tourism has authority to issue the license to create the replica of the national treasure;

b) The head of provincial culture agency has authority to issue the license to create the replica of the relic or antiquity located within its province.

6. Pursuant to the Government’s regulations, purposes and necessity for creation of replicas of relics, antiquities and national treasures, persons having authority to issue licenses shall decide the quantity of replicas to be created.

7. Products that are same as relics, antiquities and national treasures but contrary to regulations in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article will be considered as counterfeits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

PROTECTION AND PROMOTION OF VALUE OF DOCUMENTARY HERITAGE

Article 53. Classification and criteria for identification of documentary heritage

1. Documentary heritage consists of two components that are information content and information carrier.

2. Documentary heritage includes:

a) Information contents that are expressed in symbols, codes, writing, drawings on information carriers, including leaves, bones, wood, stone, ceramics, papers, plastics, fabric, glass, metal or information carriers of other materials.

b) Information contents that are expressed in sounds or static and movable images on information carriers, including films, photos, records, audio recordings and other original information carriers.

c) Digital information contents on information carriers containing electronic data.

3. Documentary heritage shall be identified according to the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Its originality and uniqueness shall be ensured. To be specific: information contents and form and style of the information carrier shall have typical, unique and rare value for a type, a historical period or a culture of a country, region or the world;

c) Its integrity shall be ensured. To be specific: original information contents and current status of the original information carrier shall be maintained;

d) Its value, meaning and influence shall be ensured. To be specific: information contents shall have the typical historical, cultural, scientific and aesthetic value, be passed down through generations, and mark moments of one or more historical periods associated with locations, events and people; and have influence on the country, region or world.

Article 54. Inventory and List of documentary heritage

1. Documentary heritage identified under the criteria specified in clause 3 Article 53 of this Law shall be inventoried and included in the List of documentary heritage within the scope of management. The List of documentary heritage shall be reviewed and updated every year.

2. The Chairperson of provincial People's Committee, the Minister, or the head of the central authority or organization shall direct and organize inventory, approve and promulgate the List of documentary heritage located within its management; review and remove documentary heritage that no longer meets one of the criteria specified in clause 3 Article 53 of this Law from the List of documentary heritage.

3. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate this Article.

Article 55. List of, criteria for inscription and additional inscription of documentary heritage

1. Documentary heritage shall be inscribed or additionally inscribed in the following lists:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) UNESCO’s lists, including Regional Documentary Heritage List and World Documentary Heritage List.

2. Documentary heritage shall be inscribed or additionally inscribed in the National List of documentary heritage when meeting the following criteria:

a) It is included in the List of documentary heritage;

b) It meets the criteria specified in clause 3 Article 53 of this Law;

c) It is preservable and there are feasible measures for preservation;

d) The agency/organization/community/family/clan/group of people/individual agrees, voluntarily nominates, makes a commitment to protect and promote value of documentary heritage.

3. An application to UNESCO for inscription or additional inscription of documentary heritage shall be formulated when such documentary heritage meets the following criteria:

a) It is included in the National List of documentary heritage;

b) It meets the criteria for inscription or additional inscription according to UNESCO’s regulations and guidelines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Authority to inscribe or additionally inscribe documentary heritage in the National List of documentary heritage is regulated as follows:

a) The provincial People's Committee, the Ministry, or the central authority/organization shall be responsible for preparing a scientific dossier on documentary heritage within its province or management. The scientific dossier on documentary heritage shall contain appraisal opinions given by an appraisal council established by the Chairperson of the provincial People's Committee, the Minister or the Head of the central authority/organization.

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider deciding inscription, additional inscription, announcement and issuance of a certificate of inscription or additional inscription of documentary heritage in the National List of documentary heritage proposed by the provincial People's Committee, the Ministry or the central authority/organization after obtaining appraisal opinions given by the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

2. Authority to apply for inscription or additional inscription of documentary heritage in UNESCO's lists is regulated as follows:

a) The Chairperson of the Provincial People's Committee, the Minister or the Head of the central authority/organization shall send a written application to the Minister of Culture, Sports and Tourism that will consider submitting it to the Prime Minister to grant permission and assign the provincial People's Committee, the Ministry or the central authority/organization to preside over preparation of a scientific dossier on documentary heritage for application for inscription or additional inscription of documentary heritage in the UNESCO’s Lists.

b) The provincial People's Committee, the Ministry or the central authority/organization is responsible for preparing a scientific dossier on documentary heritage for application for inscription or additional inscription in order to request the Minister of Culture, Sports and Tourism to make appraisal.

c) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider requesting the Prime Minister to decide application to UNESCO for inscription or additional inscription of Vietnam's documentary heritage after obtaining appraisal opinions given by the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism. The scientific dossier on documentary heritage submitted by the Ministry of Culture, Sports and Tourism to the Prime Minister shall contain written opinions given by National Cultural Heritage Council.

3. Authority to cancel the inscription is regulated as follows:

a) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall decide cancellation of inscription of documentary heritage in the National List of documentary heritage in case such documentary heritage does not meet the criteria specified in clause 2 Article 55 of this Law after obtaining appraisal opinions from the appraisal council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall provide for procedures and applications for inscription, additional inscription and cancellation of inscription of documentary heritage specified in this Article.

Article 57. Preservation of documentary heritage

1. Inscribed documentary heritage shall be preserved as follows:

a) Making a document on the current status of documentary heritage and preservation environment;

b) Regularly preserving documentary heritage according to general and specific regulations applied to documentary heritage;

c) Carrying out preventive preservation by measures for promptly preventing and limiting self-damage or damage caused by nature or humans;

d) Carrying out treatment preservation by appropriate scientific and technical measures and others to eliminate the cause of damage and partially restore the damaged documentary heritage;

dd) Converting documentary heritage to digital documentary heritage, updating, and backing documentary heritage up on the national database so as to serve management, protection, and promotion of its value ​​on electronic environment according to regulations of this Law, the Law on Access to Information, the Law on Intellectual Property, and other relevant laws.

2. An archival room of documentary heritage shall meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Conditions for personnel, technologies and techniques necessary for protection and preservation of the documentary heritage shall be satisfied;

c) Science and technology shall be applied to preservation in a manner that meets requirements for protection and preservation of the documentary heritage;

d) The archival room shall be closely protected and safety and security shall be ensured according to regulations of law; technical equipment and devices necessary for supervision, prevention and control of theft, natural disasters, fire, damage and other elements that can cause damage to documentary heritage shall be fully provided.

3. Audio and visual documentary heritage shall be preserved in specialized archival rooms in a manner that meets temperature and humidity standards, is appropriate to their types and materials, and complies with technical standards; they shall be periodically inspected, preserved and repaired according to regulations of clause 1 of this Article by specialized equipment, in accordance with regulations of this Law and other relevant laws.

4. Digital documentary heritage shall be stored in such a way to comply with standards for data structure integrity, uniformity, authentication and file sizes and updated on the national information management system, data shall be regularly backed up and safety, security and accessibility on electronic environment shall be ensured in accordance with regulations of this Law, the Law on Access to Information, the Law on Intellectual Property, and other relevant laws.

5. Documentary heritage under the public ownership shall be preserved according to regulations in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article; regarding documentary heritage included in UNESCO's lists, a plan for special protection shall be formulated and implemented.

6. Documentary heritage under the common/private ownership shall be preserved at the site or in an appropriate manner; State’s agencies having relevant functions shall provide their assistance in and guidance on preservation of documentary heritage within their capabilities and according to practical situation to protect and promote the value of documentary heritage.

7. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate clause 2 of this Article.

Article 58. Research and collection of documentary heritage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The documentary heritage may be collected through fieldwork, gathered, received, transferred, given, purchased/sold, exchanged, have its ownership transferred or collected by other forms according to regulations of this Law, the Law on Intellectual Property and relevant laws.

3. After being collected, the documentary heritage shall be technically processed; a dossier on documentary heritage shall be formulated, completed and managed.

4. Procedures and applications for research and collection of documentary heritage shall comply with regulations issued by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

Article 59. Reconstruction of documentary heritage

1. The inscribed documentary heritage will be reconstructed in case it is damaged or at risk of damage.

2. The documentary heritage under the public ownership is reconstructed as follows:

a) There must be a plan to reconstruct the documentary heritage approved by the Chairperson of the provincial People's Committee after receipt of appraisal opinions from the provincial culture agency in case of the local documentary heritage included in the National List of documentary heritage and from the Ministry of Culture, Sports and Tourism in case of the documentary heritage included in UNESCO's lists of documentary heritage;

b) The reconstruction of documentary heritage shall ensure accuracy and originality of original information contents and materials and forms of original information carriers. The documentary heritage shall be reconstructed by qualified, skilled and experienced people or agencies and organizations having appropriate functions and tasks, and traditional materials, techniques and original manufacturing and creation processes are prioritized for reconstruction of the documentary heritage;

c) The reconstruction of documentary heritage shall comply with regulations of Articles 47 and 57 of this Law, the Law on Intellectual Property and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Digital documentary heritage shall be researched and reconstructed by technical means on electronic environment according to regulations of this Law, the Law on Intellectual Property and converted in a manner that is consistent with technology changes and meets the requirements of the law on cyberinformation security and other relevant laws.

5. State’s agencies and organizations having relevant functions and tasks shall assist reconstructing the inscribed documentary heritage under the common/private ownership within their capacities.

Article 60. Management, protection and promotion of value of documentary heritage

1. The documentary heritage under the public ownership shall be managed, protected and have its value promoted in State’s agencies and organizations having appropriate functions and tasks, and must not be traded, purchased, sold, exchanged, given, otherwise transferred to other owners or used as collateral for civil liability;

2. The documentary heritage under the common/private ownership may be traded, purchased, sold, exchanged, given, otherwise transferred to other owners, used as collateral for civil liability and inherited on a national basis according to regulations of this Law and other relevant laws.

Upon transfer of the ownership of the documentary heritage under the common/private ownership, the owner of the documentary heritage shall notify in writing the provincial culture agency where the documentary heritage has been registered of a new owner;

3. The documentary heritage included in the List of documentary heritage shall be protected and have its value promoted according to regulations in Articles 57, 58, 59 and 60 of this Law.

4. The management, protection and promotion of value of documentary heritage included in the National List and UNESCO’s lists shall properly fulfill commitments on management, protection and promotion of value of documentary heritage ​​according to regulations of this Law, the Law on Intellectual Property, other relevant laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

5. The documentary heritage shall have its value promoted by one of the following methods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Publishing publications; displaying and exhibiting documentary heritage in person, online and by other forms;

c) Exchanging documentary heritage and giving cooperation and other forms according to regulations of law.

6. The Government shall elaborate clause 2 of this Article.

Article 61. Project, plan and periodic reports on protection and promotion of value of documentary heritage that has been inscribed

1. A project on or plan for protection and promotion of value of documentary heritage that has been inscribed shall contain the following contents:

a) Research on and assessment of potential negative impacts on the authenticity of information contents and the originality of information carriers;

b) Research, collection and establishment of the database on documentary heritage;

c) Communication and promotion of documentary heritage on mass media, electronic environment and other forms;

d) Assistance in protection and promotion of documentary heritage, especially case where the documentary heritage is damaged or at risk of damage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Prime Minister shall consider approving the project or plan for protection and promotion of value of documentary heritage included in UNESCO’s lists on the basis of written opinions given by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

4. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall appraise the project or plan for management, protection and promotion of value of documentary heritage; provide guidance on preparation of reports; prepare and send national reports as requested by UNESCO.

5. The Government shall elaborate clauses 2 and 4 of this Article.

Article 62. Sending documentary heritage inscribed for national and international display, research or preservation; repatriating documentary heritage of Vietnamese origin

1. Documentary heritage inscribed shall be sent for national and international display, research or preservation in one of the following cases:

a) Serving State-level foreign affairs;

b) Cooperating in research, organization of display and introduction of Vietnamese cultural heritage;

c) Preserving documentary heritage in case the agency/organization/family/clan/individual owning, managing such documentary heritage is not capable of preserving it.

2. When the documentary heritage is sent for national and international display, research or preservation, the following requirements shall be satisfied:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Have a decision or a written consent from the agency/organization/individual/family/clan/community directly managing, owning the documentary heritage;

c) Buy insurance in case the documentary heritage is sent abroad;

d) Have a decision issued by the Chairperson of the provincial People's Committee, the Minister, the head of the central agency or organization regarding the documentary heritage included in the National List of documentary heritage; a decision issued by the Prime Minister regarding the documentary heritage included in UNESCO’s lists;

dd) Prepare and submit a report to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

3. If the documentary heritage is borrowed for display or research, in addition to the requirements specified in clause 2 of this Article, the receiver shall also provide introduction contents or research purposes in accordance with regulations of Vietnamese law and is responsible for paying costs of safety protection and insurance specified in point a and point c, clause 2 of this Article.

4. Domestic and foreign organizations and individuals are encouraged to discover and notify the overseas and valuable documentary heritage of Vietnam origin to competent authorities; purchase, give and transfer such documentary heritage to the State. The State will prioritize the use of state budget for purchase and repatriation of the valuable documentary heritage of Vietnam origin from foreign countries to Vietnam. Documentary heritage purchased and repatriated to Vietnam by organizations and individuals and then given and transferred to the State shall be entitled to preferential policies on import duty and value added tax and the costs for purchase and repatriation will be included in valid expenses upon determination of taxable income, other relevant tax and fee incentives according to regulations of the law on tax, fees and charges.

Article 63. Copy of documentary heritage

1. A copy of documentary heritage refers to a product made from its original, and identical to the original in terms of information content and information carrier.

2. The copy of the documentary heritage is only made for protection and promotion of its value in case where the documentary heritage is prone to damage and should be restricted from use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The following conditions for making a copy of documentary heritage shall be satisfied:

a) There must be an information content original for comparison;

b) The copy shall bear distinguishable marking and the time of making the copy shall be clearly written for distinction between the copy and its original;

c) A written consent from the agency/organization/individual/family/clan/community directly managing, owning the documentary heritage shall be granted;

d) A license shall be issued by a competent authority.

5. The copy of the documentary heritage is not equivalent to its original and cannot replace the original; and must not be used for profit purposes. When the copy is used, there must be a note stating that it is a copy.

6. Copies of audio, visual and digital documentary heritage shall be made in accordance with regulations in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and other relevant laws.

7. The copy of documentary heritage that is an archived document and included in UNESCO’s lists shall be made according to regulations of this Law and relevant laws.

8. Pursuant to the Government’s regulations, purposes and necessity for making copies of documentary heritage, persons having authority to issue licenses shall decide the quantity of copies to be made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. The Government shall provide for authority to issue, procedures and applications for issuance of licenses to make copies; and quantity of documentary heritage copies to be made.

Chapter V

MUSEUMS

Article 64. System of Vietnam’s museums

1. A system of Vietnam's museums includes:

a) public museums invested and having their operations maintained by the State, which will act as owner's representative and organized as public service providers or organized in a manner that is consistent with models of supervisory agencies and organizations;

b) non-public museums invested and having their operations maintained by Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese people, foreign organizations and individuals and organized as enterprises, non-public service providers or in other models.

2. Each museum has its own seal and account according to regulations of law.

Article 65. Establishment of public museums

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It has artifacts or artifact collections according to one or more themes;

b) It has a display room, warehouse and technical and technological equipment or there is a project on construction, renovation and upgradation of architectural works, technical infrastructure and indoor and outdoor displays in conformity with the protection and promotion of the value of artifacts and artifact collections specified in point a of this Clause and other regular operations conducted by the museum, appraised and approved by a competent authority.

c) It has personnel whose qualifications are appropriate for the museum's operations.

2. Authority to establish, procedures and application for establishment of the public museum are regulated as follows:

a) With regard to a museum that is a public service provider, authority to establish, procedures and application for establishment of the museum shall comply with regulations of the law on public service providers;

b) With regard to a museum other than that specified in point a of this clause, authority to establish, procedures and application for establishment of the museum shall comply with regulations of the amended law on establishment of supervisory agencies and organizations of museums;

c) The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall issue a certificate of eligibility for establishment of the public museum specified in clause 1 of this Article.

Article 66. Merger, consolidation, division or dissolution of public museums

1. Regarding merger, consolidation, division or dissolution of a public museum, there must be a plan to manage assurance of safety and security for artifacts and dossiers on inventory of artifacts of the museum.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 67. Issuance, re-issuance and revocation of licenses to operate non-public museums

1. A license to operate a non-public museum shall be issued when the following conditions are satisfied:

a) There are artifacts or artifact collections according to one or more themes; such artifacts are relics or antiquities that have been registered according to Article 43 of this Law;

b) There are display rooms to serve visitors;

c) An organization or operation project shall be set up.

2. The issuance, re-issuance or revocation of the non-public museum operation license is regulated as follows:

a) The non-public museum operation license is issued to the organization/individual meeting all the conditions specified in clause 1 of this Article;

b) The non-public museum operation license is reissued in case it is damaged or lost;

c) The non-public museum operation license is revoked when the museum voluntarily dissolves; or violates regulations in one of Clauses 3, 4, 7, 10, 11 and 12 Article 9 of this Law; or no longer meets the conditions for operation specified in point a or point b clause 1 of this Article; or has its operations permanently terminated according to regulations of law; or in other cases in accordance with the law on enterprises and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 68. Tasks of museums

1. A museum has the following tasks:

a) Conduct study and apply science and technology to protection and promotion of value of cultural heritage;

b) Collect, inventory, document, preserve, reconstruct and manage artifacts for which the museum is responsible;

c) Display artifacts at the museum or on electronic environment; organize national and international displays;

d) Explain, communicate and educate on cultural heritage for which the museum is responsible;

dd) Develop, provide training and refresher training for personnel of the museum;

e) Manage its facilities and technical equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Organize cultural activities appropriate to nature, contents, target audience and scope of operation of the museum;

i) Provide services specified in Article 77 and Article 81 of this Law; collect and use sightseeing prices and fees in accordance with regulations of law;

k) Perform other tasks prescribed by law.

2. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate points a,b,c,d and dd clause 1 of this Article.

Article 69. Ranking or re-ranking museums and authority to rank or re-rank museums

1. A museum shall be ranked according to the following criteria:

a) Quantity and value of artifacts or artifact collections;

b) Quality of inventory, preservation, display, education and communication;

c) Facilities and technical equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Efficiency in operations.

2. Museums are ranked as follows:

a) Rank-I museums;

b) Rank-II museums;

c) Rank-III museums.

3. A museum will be re-ranked as follows:

a) The interval between two ranking times of a museum shall be 05 years from the date on which the prevision ranking decision is issued;

b) If the museum is qualified for a higher rank, it will be considered to be re-ranked by the deadline.

4. Authority to rank or re-rank museums is regulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider the application for ranking or re-ranking museums, conduct on-site inspections, decide to rank or re-rank rank-I museums and give written opinions about ranking or re-ranking rank-II museums and rank-III museums.

5. The Government shall provide for criteria, procedures and applications for ranking or re-ranking museums.

Article 70. Investment in construction, renovation and upgradation of architectural works, technical infrastructure and displays at public museums

1. Investment in construction, renovation and upgradation of architectural works, technical infrastructure and displays at public museums shall comply with regulations of this Law, laws on public investment, construction and other relevant laws and the following requirements shall be satisfied;

a) There must be display outlines approved by competent authorities after receipt of written consent from the Minister of Culture, Sports and Tourism on the basis of opinions given by the Scientific Council for Museums established by the Minister of Culture, Sports and Tourism.

Display outlines shall be approved before feasibility study reports or economic-technical reports of projects on investment in construction, renovation and upgradation of architectural works, technical infrastructure and displays at public museums are approved. Regarding projects for which investment guidelines must be decided, display outlines shall be approved before decisions on investment guidelines are issued;

b) Conditions for security and safety for artifacts, management and use of museums shall be satisfied and museums shall perform their tasks in accordance with regulations in clause 1 Article 68 of this Law;

c) Dossiers on projects on investment in construction, renovation and upgradation of architectural works, technical infrastructure and displays at public museums shall be appraised by presiding agencies and enclosed with written statements submitted to the Ministry of Culture, Sports and Tourism to seek their opinions before requesting competent authorities to grant approval according to this Law and relevant laws.

2. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Museums are entitled to collect domestic and foreign artifacts appropriate to contents, target audience and scope of operations.

2. Museums shall organize collection of artifacts by the methods specified in clause 1 Article 42 of this Law and by purchase/sale of relics or antiquities in accordance with Article 80 of this Law.

3. Collection of artifacts shall comply with regulations of this Law, other relevant laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 72. Inventory and documentation of artifacts of museums

1. Inventory and documentation of artifacts of museums include:

a) Receipt, classification, registration, arrangement, and supervision of export, import and status of preservation of artifacts;

b) Formulation and management of dossiers related to artifacts;

c) Addition of information on artifacts;

d) Research and development of artifact collections;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Computerization of systems for managing artifacts

2. Dossiers on inventory and documentation of artifacts shall be prepared, managed and stored in the written/electronic form.

Article 73. Preservation of artifacts of museums

1. Preservation of artifacts of a museum includes:

a) Arranging artifacts and keeping them in an artifact vault for preservation;

b) Making a document on current status of each artifact and preservation environment;

c) Organizing periodical/preventive/treatment preservation of artifacts.

2. All artifacts that are displayed, kept in the artifact vault or taken out the museum shall be preserved.

3. The preservation of artifacts of the museum shall follow procedures and principles, use techniques for preservation and be suitable to customs, practices and beliefs related to artifacts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Display of artifacts and introduction of intangible cultural heritage of a museum include:

a) Regular and special displays at the museum;

b) Time-bound display in Vietnam and foreign countries;

c) Online display;

d) Introduction of intangible cultural heritage.

2. Display of artifacts and introduction of intangible cultural heritage of the museum shall comply with the following regulations:

a) Be appropriate to contents, target audience and scope of operations;

b) Focus on display of original artifacts; the artifact information and display contents shall be full, clear and accurate;

c) Documentary heritage, relics, antiquities, national treasures that have been reconstructed, replicas of relics, antiquities, national treasures and copies of documentary heritage shall be fully explained;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Facilitate sightseeing and maintain security and safety for artifacts and visitors;

e) Conform to regulations of law.

Article 75. Education

1. Education includes:

a) Guidance on sightseeing; organization of experience activities;

b) Organization of education programs;

c) Organization of scientific discussions, seminars and specialized talks.

2. The education shall be appropriate to contents, target audience and scope of operations; and meet the public’s demands for learning and enjoyment of culture.

Article 76. Communication

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Introduction of contents and operations of museums on mass media and electronic environment;

b) Organization of programs for promotion and development of public relations;

c) Collection of public opinions on assessment of operations conducted by museums;

d) Establishment of a network of relevant organizations/individuals for development of operations on a national and international basis;

dd) Development of souvenirs and publications of museums.

2. The communication shall be appropriate to contents, target audience and scope of operations; and comply with regulations of law.

Article 77. Services

1. Services include:

a) Provision of information and documents on cultural heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Provision of advice on techniques and professional operations of museums;

d) Appraisal of relics and antiquities;

dd) Documentation of intangible cultural heritage; research and provision of advice on establishment of scientific dossiers on monuments;

e) Provision of souvenir services and products and cultural products of museums;

g) Preservation, reconstruction and creation of replicas of relics, antiquities, national treasures and copies of documentary heritage; provision of services related to utilization and access to cultural heritage in accordance with Article 88 of this Law;

h) Cooperation in archaeological excavation;

i) Cooperation in refresher training in museums;

k) Delivery and storage of artifacts, documents on intangible cultural heritage, relics, antiquities, national treasures, documentary heritage;

l) Establishment of souvenir shops, provision of food, beverage, rest, entertainment-related services and other services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Public museums are entitled to use public facilities and property to provide services specified in clause 1 of this Article, in accordance with this Law, the law on management and use of public property and other relevant laws.

4. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate point k, clause 1 of this Article.

Chapter VI

CULTURAL HERITAGE-RELATED SERVICE BUSINESS

Article 78. Business that involves preservation, renovation and restoration of monuments

1. Organizations and individuals may do business that involves preparation of plannings for preservation, renovation and restoration of monuments; production of projects and economic and technical reports on preservation, renovation and restoration of monuments; designs in preservation, renovation and restoration of monuments; execution of preservation, renovation and restoration of monuments; provision of advice on supervision of execution of preservation, renovation and restoration of monuments according to regulations of this Law, laws on investment and enterprises and relevant laws, and shall be granted certificates of eligibility to practice preservation, renovation and restoration of monuments and certificates of practicing preservation, renovation and restoration of monuments.

An organization doing business that involves preparation of a planning for preservation, renovation and restoration of monuments; production of a project/economic and technical report on preservation, renovation and restoration of monuments; design in preservation, renovation and restoration of monuments; execution of preservation, renovation and restoration of monuments; provision of advice on supervision of execution of preservation, renovation and restoration of monuments shall comply with regulations applicable to each business line. To be specific:

a) Regarding the preparation of the planning for preservation, renovation and restoration of monuments, the organization shall be eligible to practice production of a construction planning design according to the law on construction and at least 02 individuals of the organization are granted certificates of practicing preparation of plannings for preservation, renovation and restoration of monuments;

b) Regarding the production of the project/economic and technical report on preservation, renovation and restoration of monuments, the organization shall be eligible to practice construction design according to the law on construction and at least 02 individuals of the organization are granted certificates of practicing production of projects on preservation, renovation and restoration of monuments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Regarding the execution of preservation, renovation and restoration of monuments, the organization shall be capable of executing construction according to the law on construction and at least 02 individuals of the organization are granted certificates of practicing execution of preservation, renovation and restoration of monuments;

dd) Regarding the provision of advice on supervision of execution of preservation, renovation and restoration of monuments, the organization shall be capable of providing advice on supervision of execution of construction according to the law on construction and at least 02 individuals of the organization are granted certificates of practicing provision of advice on supervision of execution of preservation, renovation and restoration of monuments;

2. The Government shall elaborate conditions, authority, procedures and applications for issuance, re-issuance and revocation of certificates of eligibility to practice preservation, renovation and restoration of monuments; certificates of practicing preparation of plannings for preservation, renovation and restoration of monuments; certificates of practicing production of projects/economic and technical reports on preservation, renovation and restoration of monuments, design in preservation, renovation and restoration of monuments; certificates of practicing execution of preservation, renovation and restoration of monuments; certificates of practicing provision of advice on supervision of execution of preservation, renovation and restoration of monuments.

Article 79. Business that involves appraisal of relics and antiquities

1. Organizations and individuals may do business that involves appraisal of relics and antiquities in accordance with this Law and laws on investment and enterprises and relevant laws.

An organization doing business that involves appraisal of relics and antiquities shall meet the following conditions:

a) Has a head office that meets conditions for storage and preservation of relics and antiquities to be appraised;

b) Be equipped with equipment and means for appraisal;

c) Employ at least 03 experts in appraisal of relics and antiquities that meet standards specified in clause 4 Article 41 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall elaborate conditions, authority, procedures and applications for issuance, re-issuance and revocation of certificates of eligibility to do business that involves appraisal of relics and antiquities.

Article 80. Business that involves relics and antiquities

1. Each organization/individual may do business that involves relics and antiquities; preservation and reconstruction of relics and antiquities; digitization and establishment of a database on relics and antiquities in accordance with this Law, laws on investment and enterprises, relevant laws and the following conditions shall be satisfied:

a) In case of a business establishment, it shall be issued with a certificate of eligibility for investment in business that involves relics and antiquities;

b) In case of an establishment’s owner or a legal representative, he/she shall be issued with a certificate of practicing business that involves relics and antiquities;

c) It has a head office that meet conditions for storage, preservation and display of relics and antiquities, equipment and techniques appropriate to its registered business line.

2. The Government shall elaborate conditions, authority, procedures and applications for issuance, re-issuance and revocation of certificates of eligibility to do business that involves relics and antiques and certificates of practicing business that involves relics and antiquities.

Article 81. Business that involves museum services

1. Each agency/organization/individual may do business that involves museum services in accordance with this Law and laws on investment and enterprises and relevant laws and shall meet one of the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Be issued with a license to operate the museum in accordance with Article 67 of this Law;

2. The business that involves museum services shall be consistent with tasks of museums according to Article 68 of this Law.

Chapter VII

CONDITIONS FOR MAINTENANCE OF PROTECTION AND PROMOTION OF VALUE OF CULTURAL HERITAGE

Article 82. Sources of funding for protection and promotion of value of cultural heritage

1. State budget allocated from frequent expenditures and expenditures on investment in development of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, central and local authorities and organizations in accordance with the law on state budget.

2. Revenues from utilization and access to cultural heritage and services according to regulations of law.

3. Sources of aid, assistance, donation or contribution from domestic and foreign organizations and individuals as per by law; Cultural Heritage Conservation Funds.

4. Other lawful funding sources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. State budget is allocated to the following tasks:

a) Researching, collecting, documenting, practicing, teaching, inventorying, preparing scientific dossiers on, ranking, recognizing and inscribing cultural heritage; recognizing national treasures;

b) Implementing measures, programs and projects on management, protection and promotion of value of cultural heritage; zoning and planting boundary markers at protective zones; preserving, restoring, renovating, maintaining, repairing, reconstructing and urgently renovating historical and cultural monuments, museums, display rooms at public museums, vaults, museum artifacts, relics, antiquities, national treasures, documentary heritage;

c) Formulating, appraising, approving, announcing, adjusting, assessing plannings for preservation, renovation or restoration of monuments and archaeological plannings; setting up, appraising and carrying out projects on preservation, renovation or restoration of monuments; appraising and implementing projects on investment in construction, improvement and upgradation of works and display at public museums; and projects on reconstruction of documentary heritage;

d) Developing and carrying out national action programs, reports, schemes and projects on protection and promotion of value of cultural heritage;

dd) Appraising relics, antiquities, documentary heritage; collecting relics, antiquities, national treasures, documentary heritage; purchasing and repatriating overseas relics, antiquities, national treasures, documentary heritage of Vietnam origin to Vietnam in the cases specified in clause 4 Article 51 and clause 4 Article 62 of this Law; sending relics, antiquities, national treasures and documentary heritage for national and international display; receiving and repatriating relics, antiquities, national treasures and documentary heritage collected from illegal search, purchase, sale, transport, export, import from foreign countries to Vietnam;

e) Performing tasks of organizations assigned to manage and use monuments under the public ownership and public museums;

g) Carrying out archaeological exploration, excavation and conducting research on processing of results of archaeological exploration and excavation;

h) Assisting artisans and subjects of intangible cultural heritage, persons directly in charge of historical and cultural monuments, and individual owners of documentary heritage inscribed by UNESCO in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Disseminating, introducing and promoting cultural heritage;

l) Running projects on investment in application of information technology and digital transformation; maintaining, upgrading and expanding systems for applying information technology and digital transformation to protection and promotion of value of cultural heritage;

m) Conducting operations of appraisal councils, scientific councils and professional councils for cultural heritage and National Cultural Heritage Council in accordance with this Law;

n) Perform other tasks according to regulations of law.

2. The Government shall elaborate tasks and expenditures on protection and promotion of value of cultural heritage in this Article.

Article 84. Provision of training and refresher training for personnel in charge of management, protection and promotion of value of cultural heritage

1. Personnel in charge of management, protection and promotion of value of cultural heritage shall be entitled to training and refresher training appropriate to their tasks in accordance with regulations of law; and benefits as per by law, especially personnel living ethnic minority and mountainous areas.

2. Non-state-budget salaried personnel participating in management, protection and promotion of value of cultural heritage shall be entitled to financial support for training and refresher training, benefits from revenues from access to and utilization of cultural heritage and other benefits and policies according to regulations of law.

3. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate programs, documents, organization of training and refresher training for personnel in charge of management, protection and promotion of value of cultural heritage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. National database on cultural heritage shall be established to store, manage, protect, access and promote value of cultural heritage, thereby serving socio-economic development in accordance with regulations of the law on data, the law on electronic transactions and other relevant laws.

2. The Prime Minister shall approve the national database on cultural heritage in accordance with regulations of the law on data and other relevant laws.

3. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall be responsible for establishing, managing, operating, updating, maintaining and providing guidance on access to and use of the national database on cultural heritage.

4. Agencies, organizations and individuals shall be responsible for organizing establishment of databases on cultural heritage within their jurisdiction; and ensuring that such databases are integrated, linked and connected with the national database on cultural heritage and meet requirements for security, safety and confidentiality in accordance with law.

5. Establishment, update, maintenance, access to and use of the national database on cultural heritage; the validity of the converted data on intangible cultural heritage and documentary heritage shall comply with regulations of the law on data and the law on electronic transactions.

6. It is required to study and develop projects, proposals, programs, plans, and scientific topics on digital transformation, digitization of cultural heritage, establishment and development of information systems, application of new technologies to management, protection and promotion of value of cultural heritage.

7. The Government shall elaborate digital transformation in the cultural heritage sector.

Article 86. Dissemination, promotion and traditional education through cultural heritage and promotion of value of cultural heritage on electronic environment

1. Dissemination, promotion and traditional education through cultural heritage on mass media; through display, introduction, scientific seminars, talks, composition competitions, exhibitions on cultural heritage; festivals and performances on intangible cultural heritage; learning, sightseeing and study on cultural heritage in association with education programs and activities carried out at educational institutions; compilation and publishing of specialized documents on cultural heritage and other appropriate forms shall comply with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The safety of cultural heritage during development of digital data on cultural heritage and digital display shall be absolutely ensured;

b) Collection, storage, processing of data and use of digital databases by organizations and individuals shall comply with regulations of the law on copyright and the law on protection of personal data;

c) Digital data shall meet technical standards and regulations on digital data, cyberinformation security, cybersecurity and other relevant laws.

Article 87. Private sector involvement in protection and promotion of value of cultural heritage

1. Organizations and individuals are encouraged and enabled to participate in protection and promotion of value of cultural heritage

2. Resources from the private sector are used to:

a) Study, collect, inventory, document and establish scientific dossiers on cultural heritage to recognize, rank and inscribe such cultural heritage.

b) Study and apply science and technology to protection and promotion of value of cultural heritage;

c) Establish database on cultural heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Restore, practice, teach, introduce, promote, give performances on and organize festivals related to intangible cultural heritage;

e) Preserve, renovate, restore and promote value of monuments;

g) Conduct archaeological exploration and excavation;

h) Study, collect, preserve, digitize, store, reconstruct and promote the value of documentary heritage;

i) Carry out study, collection, appraisal, inventory, preservation, reconstruction, display, education and communication tasks of museums;

k) Do other activities according to regulations of law.

3. Organizations and individuals participating in protection and promotion of value of cultural heritage specified in clause 2 of this Article shall be entitled to tax and loan incentives as per by law.

Article 88. Utilization and access to cultural heritage

1. Organizations, communities and individuals are entitled to utilize and access cultural heritage in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Dissemination, introduction, promotion and education about cultural heritage;

c) Scientific research;

d) Business, provision of services, tourism and development of culture industry;

dd) Other cases according to regulations of law.

2. The utilization and access to cultural heritage shall meet the following requirements:

a) promoting fine traditions of ethnic groups living together in Vietnam;

b) contributing to creation of new cultural values, enriching the treasure of Vietnamese cultural heritage and expanding international cultural exchange;

c) promoting value of Vietnamese cultural heritage on a national and international basis, thereby contributing to sustainable development;

d) complying with regulations of this Law, the law on intellectual property, the civil law and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The cultural heritage is prone to damage;

b) The cultural heritage contains information that may affect the State’s interests, legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals if it is widely used.

c) The cultural heritage is included in the list of state secrets. It is cultural heritage with restricted use, conditional access or limited access according to regulations of this Law, the law on protection of state secrets, and the law on access to information.

d) It can be taken advantage of to distort the State's policies and laws, and oppose the Socialist Republic of Vietnam; damage the great national unity bloc; incite violence, cause hatred among ethnic groups and religions; propagate wars of aggression; destroy good customs and traditions; spread superstition; discriminate and cause cultural discrimination, competition, contradictions, disputes and cultural conflicts.

dd) It can be taken advantage of for dissemination, affecting national sovereignty, defense, security, politics, and insulting national heroes or historical figures.

4. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate points a, b, d and dd, clause 3 of this Article. Agencies, organizations and individuals directly managing or legally owning cultural heritage shall be responsible for compiling a list of cultural heritages with restricted utilization and access.

Article 89. Cultural Heritage Conservation Fund

1. Cultural Heritage Conservation Fund is a state off-budget financial fund, established and operating in accordance with regulations of law to provide financial support for protection and promotion of value of cultural heritage that has not yet been invested in, given financial support or sufficiently invested in by the state budget. To be specific:

a) protecting intangible cultural heritage at risk of being abandoned or forgotten;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) purchasing and repatriating relics, antiquities, national treasures, documentary heritage, rare documents on intangible cultural heritage of Vietnam origin from foreign countries to Vietnam;

d) purchasing Vietnamese relics, antiquities, national treasures and documentary heritage that are valuable to add them to collections of museums and monuments.

2. Fund’s financial sources include aids, donations or assistance from domestic and foreign organizations and individuals and legal financial sources other than state budget as per by law. Funding for operations of the Fund is not covered by state budget.

3. The Cultural Heritage Conservation Fund has juridical person and its own seal; and is entitled to open an account at the State Treasury or a commercial bank to reflect receipt, management and use of financial sources for protection and promotion of value of cultural heritage. At the end of fiscal year, any remainder of the Fund shall be carried forward to the next year for continuation in protection and promotion of value of cultural heritage.

4. The Cultural Heritage Conservation Fund operates for non-profit purposes; the Fund shall make and follow its estimate, and comply with regulations on accounting, final settlement and audit as per by law. The Fund’s finances and operation results shall be public and transparent.

5. Authority to establish the Fund is regulated as follows:

a) The central Cultural Heritage Conservation Fund shall be established under a decision issued by the Minister of Culture, Sports and Tourism;

b) Local Cultural Heritage Conservation Funds shall be established under decisions issued by Chairpersons of Provincial People's Committees according to local socio-economic conditions, capacity for mobilizing social resources and the effectiveness of the Funds.

6. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

STATE MANAGEMENT OF CULTURAL HERITAGE

Article 90. Responsibilities for state management of cultural heritage

1. The Government shall unify state management of cultural heritage.

2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism is a presiding agency that assists the Government in unifying state management of cultural heritage and has the following responsibilities:

a) Formulate, promulgate or request a competent authority to promulgate, and execute legislative documents, strategies, programs, plannings and plans for protection and promotion the value of cultural heritage;

b) Approve and appraise projects, plans, programs, plannings and plans for protection and promotion the value of cultural heritage ​​within its jurisdiction;

c) Rank, recognize, inscribe, provide guidelines for ranking, recognizing, inscribing cultural heritage and issue certificates of ranking, recognizing, inscribing cultural heritage within its jurisdiction;

d) Rank and provide guidelines for ranking museums within its jurisdiction;

dd) Give training and refresher training in order to improve management and professional qualifications for personnel in charge of protection and promotion of value of cultural heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Disseminate and educate in laws on protection and promotion of value of cultural heritage;

h) Organize commendation and emulation in protection and promotion of value of cultural heritage;

i) Conduct inspection, resolve complaints and denunciations, and handle violations against regulations on cultural heritage within its jurisdiction;

k) Introduce, promote and ensure international cooperation in cultural heritage and fulfill responsibilities and commitments of member countries participating in UNESCO’s conventions on cultural heritage;

l) Assume other responsibilities according to this Law and other relevant laws.

3. Ministries and ministerial agencies, within their tasks and powers, shall be responsible for cooperating with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in state management of cultural heritage according to this Law and other relevant laws; cooperating with the Ministry of Culture, Sports and Tourism, other Ministries and ministerial agencies, and provincial People's Committees in recovering, purchasing and repatriating relics, antiquities, national treasures and documentary heritage of Vietnam origin from foreign countries to Vietnam.

4. Provincial People's Committees, within their tasks and powers, have the following responsibilities:

a) Formulate and promulgate Regulations on management, protection and promotion of value of local cultural heritage within their jurisdiction;

b) Be fully responsible for management, protection and promotion of value of local cultural heritage included in Lists and local cultural heritage ranked, inscribed and recognized in National Lists, UNESCO’s Lists according to regulations of this Law, relevant laws and regulations and guidelines issued by UNESCO;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Assume other responsibilities according to this Law and other relevant laws.

Article 91. National Cultural Heritage Council

1. National Cultural Heritage Council is an advisory agency that is established by the Prime Minister and has its own seal and account.

2. The Government shall issue regulations on organization and operation of the National Cultural Heritage Council.

Article 92. Specialized inspection of cultural heritage

1. A cultural heritage-inspecting agency is established at an agency that advises on and assists in state management of central cultural heritage to conduct specialized inspection of cultural heritage, receive citizens, resolve complaints and denunciations, and ensure anti-corruption in the cultural heritage sector according to regulations of law.

2. The Government shall elaborate this Article.

Chapter IX

IMPLEMENTATION CLAUSES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Point h shall be added after point g clause 3 Article 49 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 35/2018/QH14, the Law No. 40/2019/QH14 and the Law No. 62/2020/QH14 as follows:

“h) Projects on investments in works that serve preservation, renovation and restoration of historical-cultural monuments and scenic spot".

Article 94. Entry into force

1. This Law enters into force from July 01, 2025.

2. The Law on Cultural Heritage No. 28/2001/QH10 amended by the Law No. 32/2009/QH12 will cease to have effect from the effective date of this Law, except for the case specified in clause 1 Article 95 of this Law.

Article 95. Transition clauses

1. Operations, plannings and projects carried out within protective zones and appraised and approved by a competent authority before the effective date of this Law shall be carried out according to regulations of the Law on Cultural Heritage No. 28/2001/QH10 amended by the Law No. 32/2009/QH12.

2. Intangible cultural heritage included in the List of National Intangible Cultural Heritage according to the Law on Cultural Heritage No. 28/2001/QH10 amended by Law No. 32/2009/QH12 will be moved to the National List of Intangible Cultural Heritage; the forms "Tiếng nói, chữ viết (spoken, written language)” and ”Ngữ văn dân gian (folk literature)” will be converted into the form ”Các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu (oral expressions and traditions)” from the effective date of this Law.

3. The titles of People's Artisans, Meritorious Artisans in “Tiếng nói, chữ viết (spoken, written language)” and “Ngữ văn dân gian (folk literature)” forms shall be moved to “Các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu (oral expressions and traditions)” form from the effective date of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Epas: 114331

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Di sản văn hóa 2024
Số hiệu: 45/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 23/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm t Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 62. Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến thanh tra

1. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm, cụm từ tại các luật, nghị quyết của Quốc hội sau đây:
...
t) Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại điểm i khoản 2 Điều 90 ... của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;

Xem nội dung VB
thanh tra,
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm t Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm t Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 62. Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến thanh tra

1. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm, cụm từ tại các luật, nghị quyết của Quốc hội sau đây:
...
t) ... bãi bỏ Điều 92 của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;

Xem nội dung VB
Điều 92. Thanh tra chuyên ngành di sản văn hóa

1. Cơ quan thanh tra về di sản văn hóa được thành lập ở cơ quan tham mưu, giúp quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về di sản văn hóa, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm t Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể quy định tại Khoản này do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Điều 4 Nghị định 138/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 4. Cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp

1. Việc cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN ĐƯỢC PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

1. Cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp

1.1. Thẩm quyền đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO (sau đây gọi là Công ước 2003)

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh, thành phố có di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh, thành phố có di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định.

c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định, ký và gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học về di sản văn hóa phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo quy định về hội đồng thẩm định tại Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa tới cơ quan có trách nhiệm của UNESCO.

1.2. Trình tự, thủ tục đề nghị cho phép xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003

a) Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tiếp, qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại mục 1.4 khoản này đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Qũy bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003.

Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tiếp, qua bưu chính hoặc-trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại mục 1.4 khoản này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng theo quy định. Văn bản thông báo cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ.

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, có văn bản cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản cho phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

1.3. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003

a) Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tiếp, qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại mục 1.5 khoản này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tiếp, qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại mục 1.5 khoản này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng theo quy định. Văn bản thông báo cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 sau khi có ý kiến của Hội đồng khoa học về di sản văn hóa phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ và gửi hồ sơ tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được bổ sung, chỉnh sửa, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm ký, gửi hồ sơ tới UNESCO để đề nghị hỗ trợ.

1.4. Hồ sơ đề nghị cho phép xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003, gồm:

a) Văn bản đề nghị;

b) Báo cáo về tình trạng quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh trong danh sách cần được bảo vệ khẩn cấp đề nghị xây dựng Hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ.

1.5. Hồ sơ đề nghị thẩm định hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003, gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định;

b) Hồ sơ theo quy định của UNESCO.

Xem nội dung VB
Điều 18. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền
...
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO.
Việc cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể quy định tại Khoản này do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Điều 4 Nghị định 138/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 06/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
...
Chương III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TU BỔ DI TÍCH

Điều 9. Căn cứ xác định định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích

1. Căn cứ quy trình, quy phạm kỹ thuật về thiết kế, thi công, hồ sơ thiết kế tu bổ di tích đã và đang được sử dụng và các định mức sử dụng về vật liệu, lao động, máy thi công, thiết bị khác trong xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình xây dựng hiện hành có chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với đặc điểm, tính chất của hoạt động tu bổ di tích.

2. Căn cứ các số liệu, tài liệu được thu thập và tổng hợp về công tác tu bổ di tích trong cả nước qua các dự án thực nghiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, dự án triển khai tại các địa phương và tham khảo một số tiêu chuẩn, kinh nghiệm ở một số nước có công nghệ và kinh nghiệm tu bổ di tích.

3. Căn cứ Định mức dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 10. Nội dung, kết cấu định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích

1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích gồm:

a) Mức hao phí vật liệu: Là mức quy định về sử dụng số lượng vật liệu chính, vật liệu khác trực tiếp cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác tu bổ di tích. Số lượng vật liệu bao gồm cả hao hụt vật liệu trong khâu vận chuyển, bảo quản, gia công và thi công trong phạm vi thi công công trình;

b) Mức hao phí lao động: Là mức quy định về sử dụng ngày công của lao động trực tiếp thực hiện khối lượng công tác tu bổ di tích như hạ giải, gia công, tu bổ, phục chế, bảo quản, lắp dựng hoàn chỉnh,... theo yêu cầu thiết kế. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng nhóm, loại công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi, mức hao phí lao động bao gồm: công nhân, hoạ sĩ, nghệ nhân trực tiếp thực hiện công tác tu bổ di tích (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi quy định);

c) Mức hao phí máy thi công, thiết bị khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Kết cấu định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được quy định như sau:

a) Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được trình bày theo nhóm, loại công tác hoặc bộ phận, kết cấu hiện vật cần bảo quản, tu bổ, phục hồi. Mỗi nhóm loại định mức được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác đó;

b) Các thành phần hao phí trong định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được xác định theo các nguyên tắc sau: Mức hao phí vật liệu chính được tính bằng số lượng theo đơn vị thống nhất của Nhà nước; mức hao phí vật liệu khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm của chi phí vật liệu chính; mức hao phí lao động nghệ nhân, hoạ sỹ, lao động phổ thông được tính bằng số ngày công theo cấp bậc công việc của lao động trực tiếp thực hiện công việc.

Điều 11. Quy định áp dụng và định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích quy định tại Thông tư này được áp dụng để lập đơn giá xây dựng, làm cơ sở lập dự toán và thanh toán các khối lượng của công tác tu bổ các cấu kiện, thành phần kiến trúc và hiện vật của di tích đã được xếp hạng, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích.

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TU BỔ DI TÍCH

Chương I CÔNG TÁC THÁO DỠ, HẠ GIẢI DI TÍCH
...
Chương II CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC KẾT CẤU XÂY BẰNG GẠCH, ĐÁ
...
Chương III CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT BẰNG GỖ
...
Chương IV CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI MÁI
...
Chương V CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC LOẠI CON GIỐNG, HOA VĂN, HOẠ TIẾT TRÊN CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VI CÔNG TÁC NỀ NGOÃ HOÀN THIỆN CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VII CÔNG TÁC XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN TRÊN CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VIII CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC HIỆN VẬT SƠN THẾP
...
Chương IX CÔNG TÁC SẢN XUẤT, LẮP DỰNG VÀ THÁO DỠ GIÀN GIÁO THI CÔNG

Xem nội dung VB
Điều 35. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là công trình có tính chất chuyên ngành, phải lập thành dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định. Việc lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 34 của Luật này và xác định được khả năng bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;

b) Khi di tích bị xuống cấp, được cơ quan chuyên môn về văn hóa xác nhận và đã được bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc bảo đảm khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh xác nhận đối với di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 06/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15 ngày 23 tháng 11 năm 2024, bao gồm:

1. Quy định chi tiết khoản 1 Điều 35 về định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích).

2. Quy định chi tiết điểm đ khoản 2 Điều 35 về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tiến hành các hoạt động thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là thi công tu bổ di tích); xây dựng đơn giá, lập dự toán cho dự án, công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích là các chỉ số quy định mức hao phí về vật liệu, lao động, máy thi công và thiết bị khác để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác tu bổ di tích từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc thi công tu bổ di tích của một dự án, công trình tu bổ di tích nhằm phục vụ sản xuất, thi công hoặc lập dự toán chi phí của dự án tu bổ di tích.

2. Hạ giải di tích là hoạt động tháo rời toàn bộ hoặc một số cấu kiện, thành phần kiến trúc của một di tích nhằm mục đích bảo quản, tu bổ mà vẫn giữ gìn tối đa sự nguyên vẹn các cấu kiện, thành phần kiến trúc của di tích đó.

3. Quy trình kỹ thuật thi công truyền thống là quy trình kỹ thuật đã được sử dụng để xây dựng công trình đó trong quá khứ.

4. Quy phạm kỹ thuật về thiết kế, thi công tu bổ di tích là các nguyên tắc cơ bản, các tiêu chuẩn và các điều kiện kỹ thuật phải tôn trọng trong công tác thiết kế, thi công tu bổ di tích.

Chương II THI CÔNG TU BỔ DI TÍCH

Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động thi công tu bổ di tích

1. Tuân thủ thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc thiết kế bản vẽ thi công bảo quản di tích đã được phê duyệt, quy định về quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng thi công, an ninh, an toàn lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Ưu tiên sử dụng phương pháp thi công truyền thống, áp dụng quy trình kỹ thuật thi công truyền thống; giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo vệ cấu kiện, thành phần kiến trúc trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích.

3. Được thực hiện dưới sự giám sát của cộng đồng dân cư nơi có di tích; thường xuyên tham vấn ý kiến nhân chứng lịch sử, chuyên gia, nghệ nhân và cộng đồng dân cư nơi có di tích.

4. Trường hợp điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, chủ đầu tư báo cáo nghiên cứu khả thi tu bổ di tích phải xem xét điều chỉnh thời gian thi công tu bổ di tích để đảm bảo chất lượng công trình.

5. Ghi nhận đầy đủ mọi hoạt động đã thực hiện tại công trường trong Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công.

Điều 5. Chuẩn bị thi công tu bổ di tích

1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích về phương án bảo vệ di tích và kế hoạch thực hiện dự án tu bổ di tích; tổ chức tuyên truyền trong nhân dân địa phương nơi có di tích và đội ngũ nghệ nhân, thợ lành nghề tham gia thi công tu bổ di tích về giá trị, mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, nội dung dự án tu bổ di tích.

2. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích chủ trì, phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện các công việc sau:

a) Nhận bàn giao mặt bằng thực hiện dự án tu bổ di tích;

b) Tổ chức công trường thi công tu bổ di tích đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn; xây dựng nhà bao che, nhà bảo quản cấu kiện (trong trường hợp phải hạ giải di tích); thực hiện phương án bảo vệ hiện vật;

c) Xác định nguyên tắc, quy trình và giải pháp kỹ thuật dự phòng tu bổ cấu kiện, thành phần kiến trúc trong trường hợp phải hạ giải di tích;

d) Chuẩn bị vật liệu, nhân công, phương tiện, thiết bị phục vụ thi công và các công việc liên quan khác.

Điều 6. Thực hiện thi công tu bổ di tích

1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích thực hiện các công việc sau:

a) Thành lập Hội đồng đánh giá di tích và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng.

Thành phần Hội đồng gồm chủ đầu tư dự án tu bổ di tích, đại diện các tổ chức lập dự án tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, thi công tu bổ di tích, giám sát thi công tu bổ di tích, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, đại diện tổ chức, người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích và chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan.

Hội đồng đánh giá di tích có nhiệm vụ kiểm tra kết quả công việc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Kết quả làm việc của Hội đồng được lập thành biên bản;

b) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích (nếu có);

c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện việc phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại bảo tàng công lập nơi có di tích;

d) Phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa di tích vào sử dụng và thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Tổ chức thi công tu bổ di tích đối với trường hợp không tháo rời hoặc tháo rời một số cấu kiện, thành phần kiến trúc thực hiện như sau:

a) Bao che khu vực cấu kiện, thành phần kiến trúc cần tu bổ bảo đảm an toàn;

b) Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;

c) Phối hợp với Hội đồng đánh giá di tích kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật của cấu kiện, thành phần kiến trúc và xác định giải pháp xử lý cụ thể đối với cấu kiện, thành phần kiến trúc;

d) Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt, biên bản của Hội đồng đánh giá di tích hoặc nội dung điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt.

3. Tổ chức thi công tu bổ di tích đối với trường hợp phải tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc thực hiện như sau:

a) Xây dựng nhà bao che phục vụ thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc;

b) Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;

c) Hạ giải di tích theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

d) Phối hợp với Hội đồng đánh giá di tích nghiên cứu, đánh giá tình trạng kỹ thuật cấu kiện, thành phần kiến trúc và phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại bảo tàng công lập nơi có di tích;

đ) Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt, biên bản của Hội đồng đánh giá di tích hoặc nội dung điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt.

4. Việc thi công bảo quản di tích thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (trong trường hợp cần thiết), điểm b, d khoản 1 và khoản 2 Điều này.

5. Việc bảo quản thường xuyên, sửa chữa nhỏ di tích thực hiện theo Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này do tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện trong kế hoạch, nhiệm vụ hằng năm.

Điều 7. Hạ giải di tích

1. Việc hạ giải di tích chỉ được tiến hành khi hiện vật nội thất đã được di dời hoặc bao che tại chỗ bảo đảm an ninh, an toàn.

2. Trước khi hạ giải di tích, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được chụp ảnh, ghi hình, đánh dấu theo hệ thống ký hiệu đã lập trên bản vẽ; có phương án hạ giải và vị trí tập kết trong nhà bảo quản cấu kiện.

3. Trong khi hạ giải di tích, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được bảo vệ an toàn, gia cố tạm thời đối với vị trí có nguy cơ bị phá hủy và xác định phương án vận chuyển thích hợp.

4. Sau khi hạ giải di tích, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được làm sạch sơ bộ và phân loại, sắp xếp trong nhà bảo quản cấu kiện.

5. Quá trình hạ giải di tích phải được lập thành hồ sơ (bản viết, bản ảnh, ghi hình), là một thành phần của Nhật ký công trình quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công

1. Việc lập Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Nhật ký công trình bao gồm:

a) Hồ sơ viết, ghi chép toàn bộ quá trình thi công tu bổ di tích và những phát sinh, phát hiện mới về di tích trong quá trình thi công tu bổ di tích;

b) Hồ sơ ảnh, ghi hình di tích trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích. Ảnh in màu, kích thước 10 x 15 cm trở lên;

c) Hồ sơ bản vẽ các phát hiện mới về di tích và vị trí, chi tiết các cấu kiện, thành phần kiến trúc được bảo quản, tu bổ hoặc phục chế.

3. Hồ sơ hoàn công bao gồm:

a) Hồ sơ ảnh di tích sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích;

b) Hồ sơ bản vẽ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích.

4. Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng và Cục Di sản văn hóa (đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia), trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bàn giao, đưa công trình vào sử dụng.

Chương III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TU BỔ DI TÍCH

Điều 9. Căn cứ xác định định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích

1. Căn cứ quy trình, quy phạm kỹ thuật về thiết kế, thi công, hồ sơ thiết kế tu bổ di tích đã và đang được sử dụng và các định mức sử dụng về vật liệu, lao động, máy thi công, thiết bị khác trong xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình xây dựng hiện hành có chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với đặc điểm, tính chất của hoạt động tu bổ di tích.

2. Căn cứ các số liệu, tài liệu được thu thập và tổng hợp về công tác tu bổ di tích trong cả nước qua các dự án thực nghiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, dự án triển khai tại các địa phương và tham khảo một số tiêu chuẩn, kinh nghiệm ở một số nước có công nghệ và kinh nghiệm tu bổ di tích.

3. Căn cứ Định mức dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 10. Nội dung, kết cấu định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích

1. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích gồm:

a) Mức hao phí vật liệu: Là mức quy định về sử dụng số lượng vật liệu chính, vật liệu khác trực tiếp cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác tu bổ di tích. Số lượng vật liệu bao gồm cả hao hụt vật liệu trong khâu vận chuyển, bảo quản, gia công và thi công trong phạm vi thi công công trình;

b) Mức hao phí lao động: Là mức quy định về sử dụng ngày công của lao động trực tiếp thực hiện khối lượng công tác tu bổ di tích như hạ giải, gia công, tu bổ, phục chế, bảo quản, lắp dựng hoàn chỉnh,... theo yêu cầu thiết kế. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng nhóm, loại công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi, mức hao phí lao động bao gồm: công nhân, hoạ sĩ, nghệ nhân trực tiếp thực hiện công tác tu bổ di tích (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi quy định);

c) Mức hao phí máy thi công, thiết bị khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Kết cấu định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được quy định như sau:

a) Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được trình bày theo nhóm, loại công tác hoặc bộ phận, kết cấu hiện vật cần bảo quản, tu bổ, phục hồi. Mỗi nhóm loại định mức được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác đó;

b) Các thành phần hao phí trong định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được xác định theo các nguyên tắc sau: Mức hao phí vật liệu chính được tính bằng số lượng theo đơn vị thống nhất của Nhà nước; mức hao phí vật liệu khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm của chi phí vật liệu chính; mức hao phí lao động nghệ nhân, hoạ sỹ, lao động phổ thông được tính bằng số ngày công theo cấp bậc công việc của lao động trực tiếp thực hiện công việc.

Điều 11. Quy định áp dụng và định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích quy định tại Thông tư này được áp dụng để lập đơn giá xây dựng, làm cơ sở lập dự toán và thanh toán các khối lượng của công tác tu bổ các cấu kiện, thành phần kiến trúc và hiện vật của di tích đã được xếp hạng, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích.

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và Quyết định số 13/2004/QĐ-BVHTT ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành “Định mức dự toán bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các hoạt động thi công tu bổ di tích đã và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; đơn giá, dự toán của dự án, công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đã được lập và phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải trình duyệt lại; các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
...

PHỤ LỤC ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TU BỔ DI TÍCH

Chương I CÔNG TÁC THÁO DỠ, HẠ GIẢI DI TÍCH
...
Chương II CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC KẾT CẤU XÂY BẰNG GẠCH, ĐÁ
...
Chương III CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT BẰNG GỖ
...
Chương IV CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI MÁI
...
Chương V CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC LOẠI CON GIỐNG, HOA VĂN, HOẠ TIẾT TRÊN CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VI CÔNG TÁC NỀ NGOÃ HOÀN THIỆN CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VII CÔNG TÁC XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN TRÊN CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VIII CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC HIỆN VẬT SƠN THẾP
...
Chương IX CÔNG TÁC SẢN XUẤT, LẮP DỰNG VÀ THÁO DỠ GIÀN GIÁO THI CÔNG

Xem nội dung VB
Điều 35. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
2. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
...
đ) Tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 10 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Chương II KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 3. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa

1. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể bao gồm di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình quy định tại Điều 10 Luật Di sản văn hóa.

2. Đối tượng kiểm kê di tích bao gồm các công trình, địa điểm, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, khu vực đô thị và nông thôn, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên (sau đây gọi chung là công trình, địa điểm di tích) được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật Di sản văn hóa.

3. Đối tượng kiểm kê di sản tư liệu bao gồm các thông tin trên vật mang tin được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 53 Luật Di sản văn hóa.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với việc kiểm kê di sản văn hóa

1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương:

a) Chỉ đạo, giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê, chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, tổ chức rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; phê duyệt kế hoạch kiểm kê, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa và bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước cho việc kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả kiểm kê và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa theo phạm vi quản lý;

b) Quyết định thành lập Ban Kiểm kê di sản văn hóa. Thành phần Ban Kiểm kê gồm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê là cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức kiểm kê di sản văn hóa; Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); chủ thể di sản văn hóa; tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện;

b) Giới thiệu, quảng bá mục đích, nhiệm vụ kiểm kê di sản văn hóa nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng.

3. Trong quá trình kiểm kê, khi phát hiện di sản văn hóa có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để kịp thời có biện pháp bảo vệ.

4. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm kê di sản văn hóa.

Điều 5. Nguyên tắc kiểm kê di sản văn hóa

1. Ưu tiên kiểm kê và đưa vào Danh mục kiểm kê các di sản văn hóa có giá trị thông tin mang tầm ảnh hưởng đặc biệt đến lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ và các lĩnh vực khác; độc đáo về hình thức và phong cách thể hiện; có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp hoặc có thể vĩnh viễn mất đi; di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.

2. Việc kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Không làm sai lệch, ảnh hưởng đến giá trị của di sản văn hóa;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan;

c) Bảo đảm sự tham gia, nhận thức đầy đủ của chủ thể quản lý, sở hữu di sản văn hóa, người nắm giữ, thực hành, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

d) Bảo đảm tính chính xác, trung thực.

Điều 6. Trình tự kiểm kê di sản văn hóa, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa

1. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hoặc di sản tư liệu

a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê; kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

b) Nghiên cứu thu thập tư liệu, thông tin hiện có liên quan đến đối tượng kiểm kê;

c) Tập huấn cho những người tham gia kiểm kê di sản văn hóa;

d) Khảo sát điền dã, thu thập tư liệu, thông tin về đối tượng kiểm kê;

đ) Lập phiếu kiểm kê di sản văn hóa;

e) Lập hồ sơ kiểm kê di sản văn hóa;

g) Lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

k) Rà soát, cập nhật, lập hồ sơ đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

l) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sơ bộ và thông báo với cộng đồng địa phương;

m) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

2. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích:

a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê di tích, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;

b) Kiểm kê di tích;

c) Lập hồ sơ kiểm kê di tích, hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích; Danh mục kiểm kê di tích;

d) Lấy ý kiến góp ý, hoàn thiện hồ sơ kiểm kê di tích, Danh mục kiểm kê di tích; hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;

đ) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di tích.

Điều 7. Phương pháp kiểm kê di sản văn hóa

1. Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay phim, đo, vẽ, sử dụng công nghệ để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa.

2. Phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tư liệu về di sản văn hóa.

3. Kiểm kê theo khu vực, địa giới hành chính hoặc kiểm kê theo loại hình của di sản văn hóa.

Điều 8. Phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê di sản văn hóa, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa

1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, báo cáo kết quả kiểm kê và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

2. Hồ sơ kiểm kê được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê bằng văn bản và định dạng số.

3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

4. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được quy định tại khoản 6 Điều này, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

5. Hình thức công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, thực hiện như sau:

a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trang thông tin điện tử của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản văn hóa kiểm kê;

b) Tổ chức hội nghị công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, đại diện Nhân dân trong khu vực, cộng đồng chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có di sản văn hóa được kiểm kê;

c) Phát hành rộng rãi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt.

6. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

b) Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

Mục I. KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Điều 9. Nội dung kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể

Việc kiểm kê cần thu thập thông tin có nội dung sau đây:

1. Tên gọi: Xác định tên thường gọi và tên gọi khác (nếu có).

2. Loại hình: Căn cứ Điều 10 Luật Di sản văn hóa để xác định loại hình di sản văn hóa phi vật thể. Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể thuộc nhiều loại hình thì xác định đầy đủ các loại hình có liên quan.

3. Địa điểm: Xác định địa danh nơi di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại; di sản văn hóa phi vật thể tồn tại ở nhiều địa điểm trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi cụ thể đến cấp xã.

4. Không gian, đồ vật và đồ tạo tác liên quan: Xác định, miêu tả về không gian văn hóa nơi cộng đồng chủ thể sáng tạo, thể hiện, duy trì và lưu truyền di sản văn hóa phi vật thể; các đồ vật là công cụ, phương tiện để thực hành di sản văn hóa phi vật thể; đồ tạo tác được tạo ra từ quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể.

5. Chủ thể di sản văn hóa phi vật thể:

a) Trường hợp chủ thể di sản văn hóa phi vật thể là một cá nhân (nghệ nhân, người thực hành): Xác định rõ họ và tên, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, địa chỉ và những thông tin liên quan đến quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể;

b) Trường hợp chủ thể di sản văn hóa phi vật thể là cộng đồng, nhóm người: Xác định tên thường gọi của cộng đồng, nhóm người và thông tin về những người đại diện cho cộng đồng, nhóm người đó. Thông tin về những người đại diện cần xác định như quy định tại điểm a khoản này.

6. Miêu tả:

a) Quá trình ra đời, tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể;

b) Hình thức biểu hiện, quy trình thực hành, công trình kiến trúc, hiện vật và không gian văn hóa liên quan cùng với các sản phẩm vật chất, tinh thần được tạo ra trong quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể.

7. Hiện trạng: Xác định khả năng duy trì, nguy cơ, nguyên nhân mai một của di sản văn hóa phi vật thể.

8. Đánh giá giá trị: Xác định giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể đối với đời sống cộng đồng hiện nay.

9. Đề xuất biện pháp bảo vệ.

10. Lập thư mục tài liệu có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm các xuất bản phẩm, tư liệu khảo sát điền dã và tài liệu khác.

Điều 10. Hồ sơ kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể

Hồ sơ kiểm kê bao gồm:

1. Báo cáo kết quả kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể (Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này): Trình bày thông tin cơ bản về quá trình kiểm kê, số lượng, tên gọi, loại hình, giá trị, hiện trạng, biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Báo cáo kiểm kê phải có chữ ký của trưởng ban kiểm kê.

2. Phiếu kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cam kết bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Băng ghi âm, ghi hình, ảnh, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ (nếu có).

6. Nhật ký khảo sát điền dã và các tài liệu khác có liên quan.
...
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ ĐƯA THÊM, DI DỜI, THAY ĐỔI HIỆN VẬT TRONG DI TÍCH

Mẫu số 01 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 02 PHIẾU KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 03 DANH MỤC KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ…….
...
Mẫu số 04 CAM KẾT BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể

1. Di sản văn hóa phi vật thể được kiểm kê đưa vào Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể). Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể phải được rà soát, cập nhật hằng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm kê và phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể và đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 10 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 8 và Điều 11, Điều 12 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Chương II KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 3. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa

1. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể bao gồm di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình quy định tại Điều 10 Luật Di sản văn hóa.

2. Đối tượng kiểm kê di tích bao gồm các công trình, địa điểm, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, khu vực đô thị và nông thôn, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên (sau đây gọi chung là công trình, địa điểm di tích) được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật Di sản văn hóa.

3. Đối tượng kiểm kê di sản tư liệu bao gồm các thông tin trên vật mang tin được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 53 Luật Di sản văn hóa.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với việc kiểm kê di sản văn hóa

1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương:

a) Chỉ đạo, giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê, chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, tổ chức rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; phê duyệt kế hoạch kiểm kê, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa và bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước cho việc kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả kiểm kê và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa theo phạm vi quản lý;

b) Quyết định thành lập Ban Kiểm kê di sản văn hóa. Thành phần Ban Kiểm kê gồm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê là cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức kiểm kê di sản văn hóa; Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); chủ thể di sản văn hóa; tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện;

b) Giới thiệu, quảng bá mục đích, nhiệm vụ kiểm kê di sản văn hóa nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng.

3. Trong quá trình kiểm kê, khi phát hiện di sản văn hóa có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để kịp thời có biện pháp bảo vệ.

4. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm kê di sản văn hóa.

Điều 5. Nguyên tắc kiểm kê di sản văn hóa

1. Ưu tiên kiểm kê và đưa vào Danh mục kiểm kê các di sản văn hóa có giá trị thông tin mang tầm ảnh hưởng đặc biệt đến lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ và các lĩnh vực khác; độc đáo về hình thức và phong cách thể hiện; có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp hoặc có thể vĩnh viễn mất đi; di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.

2. Việc kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Không làm sai lệch, ảnh hưởng đến giá trị của di sản văn hóa;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan;

c) Bảo đảm sự tham gia, nhận thức đầy đủ của chủ thể quản lý, sở hữu di sản văn hóa, người nắm giữ, thực hành, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

d) Bảo đảm tính chính xác, trung thực.

Điều 6. Trình tự kiểm kê di sản văn hóa, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa

1. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hoặc di sản tư liệu

a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê; kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

b) Nghiên cứu thu thập tư liệu, thông tin hiện có liên quan đến đối tượng kiểm kê;

c) Tập huấn cho những người tham gia kiểm kê di sản văn hóa;

d) Khảo sát điền dã, thu thập tư liệu, thông tin về đối tượng kiểm kê;

đ) Lập phiếu kiểm kê di sản văn hóa;

e) Lập hồ sơ kiểm kê di sản văn hóa;

g) Lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

k) Rà soát, cập nhật, lập hồ sơ đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

l) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sơ bộ và thông báo với cộng đồng địa phương;

m) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

2. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích:

a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê di tích, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;

b) Kiểm kê di tích;

c) Lập hồ sơ kiểm kê di tích, hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích; Danh mục kiểm kê di tích;

d) Lấy ý kiến góp ý, hoàn thiện hồ sơ kiểm kê di tích, Danh mục kiểm kê di tích; hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;

đ) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di tích.

Điều 7. Phương pháp kiểm kê di sản văn hóa

1. Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay phim, đo, vẽ, sử dụng công nghệ để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa.

2. Phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tư liệu về di sản văn hóa.

3. Kiểm kê theo khu vực, địa giới hành chính hoặc kiểm kê theo loại hình của di sản văn hóa.

Điều 8. Phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê di sản văn hóa, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa

1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, báo cáo kết quả kiểm kê và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

2. Hồ sơ kiểm kê được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê bằng văn bản và định dạng số.

3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

4. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được quy định tại khoản 6 Điều này, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

5. Hình thức công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, thực hiện như sau:

a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trang thông tin điện tử của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản văn hóa kiểm kê;

b) Tổ chức hội nghị công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, đại diện Nhân dân trong khu vực, cộng đồng chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có di sản văn hóa được kiểm kê;

c) Phát hành rộng rãi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt.

6. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

b) Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.
...
Mục II. KIỂM KÊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH

Điều 11. Nội dung kiểm kê di tích, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích

1. Nội dung kiểm kê di tích, cập nhật Danh mục kiểm kê di tích bao gồm:

a) Tên gọi: Xác định tên thường gọi và tên gọi khác (nếu có);

b) Địa điểm: Xác định tên gọi cũ và tên gọi mới của địa phương có di tích, gồm số nhà, đường phố, xóm, làng, xã (phường, đặc khu), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) và nêu rõ nguyên nhân của việc đổi tên qua các thời kỳ;

c) Sự kiện, nhân vật lịch sử, đặc điểm của di tích:

Đối với loại hình di tích lịch sử: Trình bày sơ bộ sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử hoặc lịch sử phát triển công nghiệp, đô thị, nông thôn gắn với di tích; nêu rõ cơ sở khoa học, nhận định của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc sự phát triển công nghiệp, đô thị, nông thôn đó.

Đối với loại hình kiến trúc nghệ thuật: Trình bày tóm tắt về quá trình xây dựng, bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích; sơ bộ về công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, địa điểm, cư trú, khu vực đô thị và nông thôn, công trình kiến trúc và không gian lịch sử, văn hóa; nêu rõ cơ sở khoa học, nhận định của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ về quá trình xây dựng, bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích đó.

Đối với loại hình di tích khảo cổ: nêu sơ bộ quá trình, kết quả phát hiện, khai quật khảo cổ và dấu tích liên quan đến hoạt động của con người, tầng văn hóa liên quan; cơ sở khoa học, nhận định của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ về niên đại, chủ nhân, đặc trưng, tính chất của di tích đó.

Đối với loại hình danh lam thắng cảnh: nêu các đặc điểm chính của danh lam thắng cảnh về cảnh quan thiên nhiên; địa điểm có sự kết hợp với công trình kiến trúc; khu vực thiên nhiên có địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc những dấu vết vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất;

d) Sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng liên quan đến di tích: Miêu tả tóm tắt về sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng, lễ hội có liên quan đến di tích;

đ) Khảo tả di tích: Khảo tả tóm tắt về các công trình, hạng mục kiến trúc, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại di tích;

e) Giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích: Đánh giá giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích;

g) Thực trạng quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị: tên tổ chức, cá nhân trực tiếp là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích và thực trạng việc tổ chức bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

h) Ý kiến của nhân chứng lịch sử; người hiểu biết về di tích;

i) Biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di tích: Đề xuất phương hướng bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đề xuất xếp hạng, công nhận di tích cấp tỉnh, quốc gia, quốc gia đặc biệt, Di sản thế giới theo tiêu chí và giá trị tiêu biểu của di tích quy định tại Điều 22 và các khoản 1, 2, 3 Điều 24 Luật Di sản văn hóa và xác định thời gian dự kiến xếp hạng, công nhận;

k) Phương án khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích: Ghi đầy đủ, chính xác các thông tin về công trình, địa điểm di tích được kiểm kê; lập Bản vẽ kỹ thuật khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị lập hồ sơ kiểm kê di tích và chủ sở hữu di tích.

Việc lập Bản vẽ kỹ thuật khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích được quy định như sau: Trích lục bản đồ địa chính ở địa phương có di tích để thể hiện khu vực khoanh vùng bảo vệ; đối với những diện tích thuộc khu vực bảo vệ nhưng không nguyên thửa thì phải xác định các tọa độ cần thiết để thể hiện rõ phần diện tích đó; đối với những di tích mà khu vực bảo vệ nằm trên khu vực chưa có bản đồ địa chính và những di tích nằm trên địa hình rộng lớn, phức tạp thì phải xác định các tọa độ cần thiết để thể hiện rõ khu vực bảo vệ;

l) Thư mục tài liệu có liên quan tới di tích, bao gồm các xuất bản phẩm, tư liệu khảo sát điền dã và tài liệu khác (nếu có);

m) Danh mục kiểm di tích theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Nội dung rà soát, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích bao gồm:

a) Tên gọi di tích trong Danh mục kiểm kê di tích;

b) Địa điểm di tích;

c) Lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học về di tích trong Danh mục kiểm kê di tích không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật Di sản văn hóa;

d) Tình trạng bảo tồn của di tích trong Danh mục kiểm kê di tích;

đ) Thực trạng và trách nhiệm quản lý di tích trong Danh mục kiểm kê di tích;

e) Danh mục kiểm di tích theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Ảnh chụp hiện trạng di tích trong Danh mục kiểm kê di tích.

Điều 12. Hồ sơ kiểm kê di tích, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích

1. Hồ sơ kiểm kê di tích, cập nhật Danh mục kiểm kê di tích bao gồm:

a) Phiếu kiểm kê di tích theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Bao gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và điểm i khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

b) Bản vẽ kỹ thuật khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích quy định tại điểm k khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

c) Ảnh; băng ghi âm, ghi hình, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ (nếu có);

d) Danh mục kiểm kê di tích quy định tại điểm m khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

đ) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục kiểm kê di tích.

2. Hồ sơ rà soát, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích bao gồm:

a) Phiếu kiểm kê di tích theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Bao gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

b) Ảnh chụp theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

c) Danh mục kiểm kê di tích quy định tại điểm e khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

d) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục kiểm kê di tích.
...
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ ĐƯA THÊM, DI DỜI, THAY ĐỔI HIỆN VẬT TRONG DI TÍCH
...
Mẫu số 05 DANH MỤC KIỂM KÊ DI TÍCH
...
Mẫu số 06 PHIẾU KIỂM KÊ DI TÍCH

Xem nội dung VB
Điều 23. Kiểm kê di tích và Danh mục kiểm kê di tích

1. Các công trình, địa điểm, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, khu vực đô thị và nông thôn, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này phải được kiểm kê, đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Danh mục kiểm kê di tích). Danh mục kiểm kê di tích phải được rà soát, cập nhật hằng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm kê, phê duyệt, công bố đưa vào Danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn và đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích đối với di tích không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này.

3. Các di tích trong Danh mục kiểm kê di tích được thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị như đối với di tích cấp tỉnh theo quy định của Luật này.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 8 và Điều 11, Điều 12 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Điều 15. Hồ sơ đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích

1. Văn bản đề nghị đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thuyết minh: lý do, sự cần thiết, cơ sở pháp lý để đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; hiện trạng bài trí nội thất, số lượng hiện vật hiện có tại công trình di tích; phương án đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; đánh giá việc đáp ứng sự phù hợp, điều kiện của việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích.

3. Phiếu thông tin hiện vật: mỗi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu lập 01 (một) phiếu, theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Ảnh chụp hiện vật: 03 ảnh mầu, khổ 10cm x 15cm (01 ảnh chụp tổng thể vị trí đặt hiện vật; 02 ảnh chụp đặc tả chi tiết mặt trước, mặt sau của hiện vật, có đặt thước tỉ lệ), bảo đảm đủ cơ sở nhận diện hiện vật; ảnh chụp hiện vật cũ di dời, thay đổi (nếu có).

5. Văn bản chứng nhận hiện vật đã được giám định, đăng ký hoặc công nhận (đối với bảo vật quốc gia) và ghi danh (đối với di sản tư liệu trong danh mục của quốc gia và của UNESCO).

6. Bản vẽ hiện trạng và bản vẽ phương án sơ đồ bài trí hiện vật, đồ thờ nội thất của công trình di tích, tỷ lệ 1:50-1:100.

7. Bản vẽ phương án thiết kế hiện vật đưa thêm, di dời, thay đổi, tỷ lệ 1:50-1:100.

8. Ý kiến của tổ chức, cá nhân và cộng đồng địa phương về việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích.

Điều 16. Trình tự, thủ tục đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích

1. Đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tuyến 01 bộ hồ sơ đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quy định tại Điều 15 Thông tư này đến Cục Di sản văn hóa.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định và có ý kiến đối với đề nghị đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có di tích phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn thành việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích.

2. Đối với di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh và di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu toàn dân, tổ chức hoặc người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích gửi trực tuyến 01 bộ hồ sơ đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quy định tại Điều 15 Thông tư này đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có di tích.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có di tích có ý kiến đối với đề nghị đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh và di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu toàn dân.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong trong di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh và di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu toàn dân, tổ chức hoặc người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích hoàn thành việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích.

3. Đối với di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng, chủ sở hữu di tích có trách nhiệm báo cáo danh mục hiện vật đưa thêm, di dời, thay đổi trong di tích đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có di tích trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích để quản lý.

Trường hợp nhận thấy việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật không bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Di sản văn hóa, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo danh mục hiện vật đưa thêm, di dời, thay đổi trong di tích, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản hướng dẫn chủ sở hữu di tích thực hiện việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích.
...
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ ĐƯA THÊM, DI DỜI, THAY ĐỔI HIỆN VẬT TRONG DI TÍCH
...
Mẫu số 07 V/v đề nghị đưa thêm/di dời/thay đổi hiện vật trong di tích
...
Mẫu số 08 PHIẾU THÔNG TIN HIỆN VẬT

Xem nội dung VB
Điều 31. Đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích
...
2. Thẩm quyền đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích được quy định như sau:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;

b) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quyết định việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu toàn dân trên địa bàn;

c) Chủ sở hữu di tích được đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Điều 17. Rà soát, cập nhật Bản thống kê hiện vật thuộc di tích

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích tổ chức rà soát, cập nhật toàn bộ hiện vật thuộc di tích; lập Bản thống kê rà soát, cập nhật hiện vật di tích hàng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và lưu vào hồ sơ khoa học xếp hạng di tích.

2. Bản thống kê rà soát, cập nhật hiện vật di tích hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và được lưu giữ ổn định, lâu dài trong hồ sơ khoa học xếp hạng di tích để phục vụ quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
...
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ ĐƯA THÊM, DI DỜI, THAY ĐỔI HIỆN VẬT TRONG DI TÍCH
...
Mẫu số 09 BẢN THỐNG KÊ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HIỆN VẬT DI TÍCH HẰNG NĂM

Xem nội dung VB
Điều 31. Đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích
...
3. Định kỳ hằng năm, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổ chức rà soát, cập nhật Bản thống kê hiện vật thuộc di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Chương IV QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ PHÂN LOẠI DI VẬT, CỔ VẬT

Điều 18. Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử của Việt Nam, của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam

Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử của Việt Nam, của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, bao gồm:

1. Cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc thời kỳ Tiền sử và Sơ sử Việt Nam.

2. Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử Việt Nam bao gồm:

a) Công cụ lao động, sản xuất;

b) Đồ dùng sinh hoạt, học tập;

c) Đồ thờ tự trong sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng;

d) Đồ trang sức;

đ) Trang phục;

e) Vũ khí;

g) Nhạc khí;

h) Tác phẩm tạo hình;

i) Ấn tín;

k) Kim sách;

l) Châu báu;

m) Tiền tệ;

n) Ván khắc;

o) Mộc bản, châu bản, thần phả, thần tích, gia phả, sắc phong, lệnh chỉ, sắc chỉ, bằng sắc, di cảo, văn tự, sách;

p) Khế ước, hương ước;

q) Dụng cụ, trang phục trình diễn nghệ thuật dân gian truyền thống;

r) Hoành phi, câu đối, đại tự;

s) Thư tịch;

t) Dụng cụ biểu diễn nghệ thuật.

3. Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) thuộc các giai đoạn lịch sử của Việt Nam đã được xếp hạng và kiểm kê, bao gồm:

a) Tại di tích lịch sử, bao gồm: bản viết tay, bản thảo sách, thư từ và đồ dùng sinh hoạt, học tập, làm việc có liên quan đến sự nghiệp của những lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia, địa phương trong các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học; vũ khí; nhạc khí; tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh; sắc phong, lệnh chỉ, bằng sắc; văn bản chính thức hoặc bản thảo văn bản; truyền đơn, tiêu ngữ, tranh tuyên truyền, báo chí, phụ trương, tin chiến thắng; huân chương, huy chương, kỷ niệm chương; đồ thờ tự trong sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng; hoành phi, câu đối, đại tự; di vật, cổ vật khác thuộc di tích;

b) Tại di tích kiến trúc, nghệ thuật, bao gồm: vật liệu xây dựng, cấu kiện kiến trúc, bộ phận trang trí của kiến trúc, đồ trang trí nội thất, ngoại thất; tác phẩm tạo hình, tranh, tượng, kinh và những bản khắc gỗ có giá trị; đồ thờ tự trong sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng; các loại hình di vật, cổ vật khác thuộc di tích;

c) Tại di tích khảo cổ, bao gồm: công cụ lao động, sản xuất; đồ dùng sinh hoạt, học tập; đồ thờ tự trong sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng; đồ trang sức; vũ khí; nhạc khí; bộ phận kiến trúc, vật liệu, trang trí; đồ tùy táng; hài cốt người và động vật; di vật, cổ vật khác phát hiện được tại di tích;

d) Tại danh lam thắng cảnh, bao gồm: hiện vật làm từ động vật, thực vật, khoáng sản quý hiếm; di vật, cổ vật khác thuộc danh lam thắng cảnh.

Điều 19. Di vật, cổ vật, tài liệu của Việt Nam có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia, liên quan đến sự kiện quan trọng của đất nước hoặc sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia

Di vật, cổ vật, tài liệu của Việt Nam có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia, liên quan đến sự kiện quan trọng của đất nước hoặc sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia, bao gồm:

1. Tài liệu có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia, liên quan đến sự kiện quan trọng của đất nước hoặc sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia, bao gồm:

a) Bản thảo, bản gốc văn bản;

b) Sách cổ;

c) Bản đồ, sơ đồ;

d) Tác phẩm tạo hình;

đ) Tư liệu ghi âm, ghi hình.

2. Di vật, cổ vật có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia, liên quan đến sự kiện quan trọng của đất nước hoặc sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia, bao gồm:

a) Công cụ lao động, sản xuất;

b) Đồ dùng sinh hoạt, học tập, làm việc;

c) Đồ trang sức;

d) Trang phục;

đ) Vũ khí;

e) Tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm điện ảnh;

g) Văn bản chính thức hoặc bản thảo văn bản; truyền đơn, tiêu ngữ, tranh tuyên truyền, báo chí, phụ trương, tin chiến thắng; huân chương, huy chương, kỷ niệm chương; bản viết tay, bản thảo sách, thư từ;

h) Tem và bưu phẩm;

i) Các loại hình di vật, cổ vật khác có liên quan.

Điều 20. Cá thể hoặc bộ phận hóa thạch người, động vật, thực vật thuộc thời kỳ Tiền sử Việt Nam

Di vật, cổ vật là cá thể hoặc bộ phận hóa thạch người, động vật, thực vật thuộc thời kỳ Tiền sử Việt Nam, gồm các mẫu vật hữu cơ đã hóa đá, khoáng hóa hoặc giữ nguyên dạng trong điều kiện tự nhiên, có niên đại thuộc các thời kỳ Tiền sử, được phát hiện trong lòng đất, dưới nước hoặc các tầng địa chất tại lãnh thổ Việt Nam.

Điều 21. Bản thảo tác phẩm văn học, bản gốc tác phẩm tạo hình, nhiếp ảnh có giá trị cao về nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật và có tác dụng ảnh hưởng lớn trong xã hội

Di vật, cổ vật là bản thảo tác phẩm văn học, bản gốc tác phẩm tạo hình, nhiếp ảnh có giá trị cao về nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật và có tác dụng ảnh hưởng lớn trong xã hội, bao gồm:

1. Bản thảo các tác phẩm văn học, các tác phẩm, công trình, cụm tác phẩm, cụm công trình về văn học, nghệ thuật, đã được trao giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

2. Bản gốc các tác phẩm tạo hình, các tác phẩm, công trình, cụm tác phẩm, cụm công trình về văn học, nghệ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh đã được trao giải A (hoặc giải Nhất) triển lãm mỹ thuật, triển lãm nhiếp ảnh toàn quốc hoặc đã được trao giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

Điều 22. Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học có xuất xứ từ nước ngoài

Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học có xuất xứ từ nước ngoài gồm các hiện vật có nguồn gốc hình thành hoặc lưu hành tại nước ngoài trước khi được nhập khẩu hợp pháp vào lãnh thổ Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 40. Phân loại và xác định di vật, cổ vật

1. Di vật, cổ vật bao gồm:

a) Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử của Việt Nam, của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam;

b) Di vật, cổ vật, tài liệu của Việt Nam có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia, liên quan đến sự kiện quan trọng của đất nước hoặc sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia;

c) Cá thể hoặc bộ phận hóa thạch người, động vật, thực vật thuộc thời kỳ Tiền sử Việt Nam;

d) Bản thảo tác phẩm văn học, bản gốc tác phẩm tạo hình, nhiếp ảnh có giá trị cao về nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật và có tác dụng ảnh hưởng lớn trong xã hội;

đ) Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học có xuất xứ từ nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 8, Điều 13, Điều 14 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Chương II KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 3. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa

1. Đối tượng kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể bao gồm di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình quy định tại Điều 10 Luật Di sản văn hóa.

2. Đối tượng kiểm kê di tích bao gồm các công trình, địa điểm, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, khu vực đô thị và nông thôn, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên (sau đây gọi chung là công trình, địa điểm di tích) được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật Di sản văn hóa.

3. Đối tượng kiểm kê di sản tư liệu bao gồm các thông tin trên vật mang tin được nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 53 Luật Di sản văn hóa.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với việc kiểm kê di sản văn hóa

1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương:

a) Chỉ đạo, giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao (sau đây gọi là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê, chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, tổ chức rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; phê duyệt kế hoạch kiểm kê, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa và bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước cho việc kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả kiểm kê và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa theo phạm vi quản lý;

b) Quyết định thành lập Ban Kiểm kê di sản văn hóa. Thành phần Ban Kiểm kê gồm: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê là cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức kiểm kê di sản văn hóa; Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); chủ thể di sản văn hóa; tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; tổ chức kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện;

b) Giới thiệu, quảng bá mục đích, nhiệm vụ kiểm kê di sản văn hóa nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng.

3. Trong quá trình kiểm kê, khi phát hiện di sản văn hóa có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để kịp thời có biện pháp bảo vệ.

4. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm kê di sản văn hóa.

Điều 5. Nguyên tắc kiểm kê di sản văn hóa

1. Ưu tiên kiểm kê và đưa vào Danh mục kiểm kê các di sản văn hóa có giá trị thông tin mang tầm ảnh hưởng đặc biệt đến lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ và các lĩnh vực khác; độc đáo về hình thức và phong cách thể hiện; có nguy cơ bị hủy hoại, xuống cấp nghiêm trọng, mai một, thất truyền cần bảo vệ khẩn cấp hoặc có thể vĩnh viễn mất đi; di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.

2. Việc kiểm kê, lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Không làm sai lệch, ảnh hưởng đến giá trị của di sản văn hóa;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan;

c) Bảo đảm sự tham gia, nhận thức đầy đủ của chủ thể quản lý, sở hữu di sản văn hóa, người nắm giữ, thực hành, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

d) Bảo đảm tính chính xác, trung thực.

Điều 6. Trình tự kiểm kê di sản văn hóa, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa

1. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hoặc di sản tư liệu

a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê; kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

b) Nghiên cứu thu thập tư liệu, thông tin hiện có liên quan đến đối tượng kiểm kê;

c) Tập huấn cho những người tham gia kiểm kê di sản văn hóa;

d) Khảo sát điền dã, thu thập tư liệu, thông tin về đối tượng kiểm kê;

đ) Lập phiếu kiểm kê di sản văn hóa;

e) Lập hồ sơ kiểm kê di sản văn hóa;

g) Lập Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

k) Rà soát, cập nhật, lập hồ sơ đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

l) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sơ bộ và thông báo với cộng đồng địa phương;

m) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

2. Trình tự kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích:

a) Lập, phê duyệt kế hoạch kiểm kê di tích, kế hoạch rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;

b) Kiểm kê di tích;

c) Lập hồ sơ kiểm kê di tích, hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích; Danh mục kiểm kê di tích;

d) Lấy ý kiến góp ý, hoàn thiện hồ sơ kiểm kê di tích, Danh mục kiểm kê di tích; hồ sơ rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích;

đ) Phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di tích.

Điều 7. Phương pháp kiểm kê di sản văn hóa

1. Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay phim, đo, vẽ, sử dụng công nghệ để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa.

2. Phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tư liệu về di sản văn hóa.

3. Kiểm kê theo khu vực, địa giới hành chính hoặc kiểm kê theo loại hình của di sản văn hóa.

Điều 8. Phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê di sản văn hóa, Danh mục kiểm kê di sản văn hóa

1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê có trách nhiệm rà soát, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, báo cáo kết quả kiểm kê và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

2. Hồ sơ kiểm kê được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan được các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao thực hiện kiểm kê bằng văn bản và định dạng số.

3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.

4. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được quy định tại khoản 6 Điều này, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

5. Hình thức công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa, thực hiện như sau:

a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trang thông tin điện tử của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản văn hóa kiểm kê;

b) Tổ chức hội nghị công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, đại diện Nhân dân trong khu vực, cộng đồng chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có di sản văn hóa được kiểm kê;

c) Phát hành rộng rãi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa được phê duyệt.

6. Nội dung công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt Danh mục kiểm kê di sản văn hóa;

b) Danh mục kiểm kê di sản văn hóa.
...
Mục III. KIỂM KÊ DI SẢN TƯ LIỆU

Điều 13. Nội dung kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu

1. Nội dung kiểm kê, cập nhật Danh mục kiểm kê di sản tư liệu bao gồm:

a) Tên gọi: Xác định tên thường gọi và tên gọi khác (nếu có);

b) Phân loại: Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Di sản văn hóa;

c) Địa điểm: Xác định địa danh nơi di sản tư liệu đang được lưu giữ/quản lý; làm rõ quá trình di chuyển hoặc thay đổi địa điểm lưu giữ (nếu có) và ghi chú các mốc thời gian cụ thể; di sản tư liệu được lưu giữ, quản lý ở nhiều địa điểm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ở nước ngoài thì ghi cụ thể đến cấp xã;

d) Chủ thể quản lý, sở hữu: Xác định rõ chủ thể quản lý hoặc sở hữu di sản tư liệu (bao gồm cả tình trạng pháp lý hiện hành) và ghi chú nếu có tranh chấp quyền sở hữu hoặc quản lý;

đ) Mô tả di sản tư liệu:

Quá trình hình thành, tồn tại của di sản tư liệu (xác định các mốc thời gian bắt đầu, hoàn thành, kết thúc, phạm vi ảnh hưởng, chế độ sử dụng).

Trích yếu nội dung thông tin thể hiện và khái quát những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di sản tư liệu mang lại đối với cộng đồng, quốc gia, khu vực và thế giới; nội dung thông tin của văn bản hoặc dịch nội dung văn bản (nếu không phải tiếng Việt).

Thông tin thể hiện trên vật mang tin bằng ký tự, mật mã, hình vẽ, âm thanh, hình ảnh tĩnh hoặc động, dạng số và các hình thức khác.

Hình thức, kích thước, chất liệu, dấu tích đặc biệt của vật mang tin (kỹ thuật tạo tác, phong cách, nghệ thuật thể hiện) và số lượng (theo đơn vị tính cho tài liệu văn bản, phi văn bản, độ dài thời gian, dung lượng, số lượng tệp tin đối với tài liệu điện tử) của di sản tư liệu.

Hiện trạng di sản: Xác định tình trạng bảo quản và khả năng tiếp cận di sản tư liệu; nguy cơ và nguyên nhân bị hủy hoại, xuống cấp của di sản tư liệu;

e) Đánh giá giá trị di sản tư liệu: Xác định giá trị thông tin về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ và ý nghĩa của di sản tư liệu đối với cộng đồng trong đó phân tích theo các tiêu chí về tính xác thực, tính độc bản và độc đáo, tính toàn vẹn, phương thức bảo quản và tiếp cận của di sản tư liệu;

g) Đề xuất kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu;

h) Danh mục tài liệu có liên quan đến di sản tư liệu, bao gồm nhật ký kiểm kê, các xuất bản phẩm, tư liệu khảo sát điền dã và tài liệu khác.

2. Nội dung rà soát, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu bao gồm:

a) Thuyết minh: Tên gọi di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê di sản tư liệu; địa điểm; lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học về di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê di sản tư liệu không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 53 Luật Di sản văn hóa; tình trạng bảo vệ, hiện trạng giá trị thông tin và trách nhiệm quản lý di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê di sản tư liệu;

b) Bản đối chiếu thông tin và ảnh/video hiện trạng di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê di sản tư liệu.

Điều 14. Hồ sơ kiểm kê, rà soát, cập nhật, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu

1. Hồ sơ kiểm kê di sản tư liệu bao gồm:

a) Báo cáo kết quả kiểm kê theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: trình bày thông tin cơ bản về quá trình kiểm kê, số lượng, tên gọi, loại hình, giá trị, hiện trạng, đánh giá giá trị, giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu. Báo cáo kiểm kê phải có chữ ký của Trưởng ban kiểm kê;

b) Phiếu kiểm kê di sản tư liệu theo Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Danh mục kiểm kê di sản tư liệu theo Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Băng ghi âm, ghi hình, ảnh, tài liệu dạng số (nếu có);

đ) Bản dịch đối với các tài liệu Hán Nôm và các ngôn ngữ khác (nếu có);

e) Nhật ký khảo sát và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ kiểm kê di sản tư liệu, rà soát, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu bao gồm:

a) Thuyết minh: Bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này và nêu rõ lý do đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu;

b) Ảnh chụp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
...

PHỤ LỤC BIỂU MẪU KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ ĐƯA THÊM, DI DỜI, THAY ĐỔI HIỆN VẬT TRONG DI TÍCH
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM KÊ DI SẢN TƯ LIỆU
...
Mẫu số 11 PHIẾU THÔNG TIN DI SẢN TƯ LIỆU
...
Mẫu số 12 DANH MỤC DI SẢN TƯ LIỆU

Xem nội dung VB
Điều 54. Kiểm kê di sản tư liệu và Danh mục kiểm kê di sản tư liệu

1. Di sản tư liệu được nhận diện theo tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này phải được kiểm kê đưa vào Danh mục kiểm kê di sản tư liệu trong phạm vi quản lý. Danh mục kiểm kê di sản tư liệu phải được rà soát, cập nhật hằng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo, tổ chức kiểm kê, phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản tư liệu trong phạm vi quản lý; rà soát, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu đối với di sản tư liệu không còn đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 8, Điều 13, Điều 14 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Chương V KHO BẢO QUẢN DI SẢN TƯ LIỆU

Điều 23. Quy định về kho bảo quản di sản tư liệu

1. Đối với di sản tư liệu là nội dung thông tin được thể hiện bằng ký tự, mật mã, chữ viết, hình vẽ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 Luật Di sản văn hóa, kho bảo quản được thực hiện như sau:

a) Bảo đảm kết cấu, chất liệu bền vững; bảo vệ, bảo quản an toàn di sản tư liệu; bảo đảm về điều kiện môi trường, phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

b) Thiết kế hợp lý, có ứng dụng khoa học, công nghệ phù hợp đối với việc vận hành, bảo đảm môi trường nhiệt độ, độ ẩm, lưu thông không khí kho bảo quản theo loại hình và chất liệu của di sản tư liệu; việc số hóa, cập nhật các phần mềm quản lý thông tin kho theo quy định và các ứng dụng khác phù hợp với di sản tư liệu;

c) Nhân lực có kinh nghiệm trong việc duy trì, vận hành và khai thác kho bảo quản di sản tư liệu.

2. Đối với di sản tư liệu là nội dung thông tin được thể hiện bằng âm thanh, hình ảnh, dạng số theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Di sản văn hóa, kho bảo quản cần tuân thủ theo khoản 1 Điều này, Luật Dữ liệu, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 24. Quy định về an ninh, an toàn kho bảo quản di sản tư liệu

1. Kho bảo quản di sản tư liệu phải thường xuyên kiểm tra các rủi ro an ninh, an toàn.

2. Xây dựng quy trình kiểm tra, bảo trì định kỳ tối thiểu là 6 tháng/lần đối với toàn bộ thiết bị kỹ thuật, phần mềm quản lý kho, đặc biệt là hệ thống điện, nước và thiết bị bảo vệ.

3. Xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp khi xảy ra các sự cố liên quan đến thiết bị kỹ thuật, đảm bảo sẵn sàng thay thế hoặc sửa chữa nhanh chóng để không ảnh hưởng đến điều kiện bảo quản di sản tư liệu.

4. Nhân viên phụ trách kho và bảo trì các thiết bị kỹ thuật phải được đào tạo định kỳ về quy trình vận hành an toàn, nhận diện và khắc phục sự cố.

Xem nội dung VB
Điều 57. Bảo quản di sản tư liệu
...
2. Kho bảo quản di sản tư liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu bảo vệ, bảo quản theo loại hình và chất liệu của di sản tư liệu;

b) Bảo đảm các điều kiện về nhân lực, công nghệ, kỹ thuật cần thiết để bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;

c) Có ứng dụng khoa học, công nghệ bảo quản phù hợp với yêu cầu bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;

d) Được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật; trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc quan sát, giám sát, phòng, chống trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn, hỏng và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di sản tư liệu.
...
7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 đến Điều 30 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Điều 26. Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa bao gồm:

a) Dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể, nghệ nhân;

b) Dữ liệu về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

c) Dữ liệu về bảo tàng;

d) Dữ liệu về di vật, hiện vật, cổ vật và bảo vật quốc gia;

đ) Dữ liệu về di sản tư liệu.

2. Việc quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm tính toàn vẹn, tính xác thực về nội dung, hình thức, giá trị của di sản văn hóa; tính minh bạch, công khai về sở hữu, quản lý;

b) Bảo đảm việc tra cứu, truy cập, sử dụng thuận lợi, kết nối và chia sẻ trong lưu trữ, quản lý và khai thác;

c) Có dấu hiệu nhận biết đã được số hóa và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ sở hữu, quản lý di sản văn hóa;

d) Có chữ ký số của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác thực dữ liệu được số hóa.

Điều 27. Quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa

1. Việc tạo lập dữ liệu về di sản văn hóa của tổ chức, cá nhân phải được bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Quá trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa phải tuân theo các quy định pháp luật về tiếp cận thông tin, giao dịch điện tử, sở hữu trí tuệ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc tạo lập dữ liệu phải phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, bảo đảm đúng mục đích, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh quốc gia.

3. Nội dung thông tin, dữ liệu về di sản văn hóa được cập nhật, duy trì thường xuyên, đầy đủ theo phân cấp quản lý di sản văn hóa trên phạm vi toàn quốc; bảo đảm công khai thông tin, dữ liệu về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.

4. Dữ liệu được cung cấp để khai thác và sử dụng phải bảo đảm tính đầy đủ, chính xác theo đúng thời hạn và nội dung yêu cầu.

5. Việc chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải bảo đảm không làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.

6. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa phải thực hiện theo quy định của Thông tư này và quy định khác của pháp luật liên quan.

Điều 28. Phạm vi khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa

1. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước được quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin vì mục đích tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, giáo dục về di sản văn hóa, bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

2. Tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu mở tại cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa. Đối với dữ liệu không thuộc danh mục dữ liệu mở, việc khai thác thực hiện thông qua tài khoản được cấp hoặc bằng văn bản đề nghị theo quy định của pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân.

3. Trường hợp di sản văn hóa thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng, không thuộc danh mục dữ liệu mở tại cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khai thác, trích xuất thông tin, dữ liệu di sản văn hóa do chính cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu theo phạm vi và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân, việc khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa được thực hiện theo một hoặc kết hợp giữa các phương thức sau:

a) Thông qua tài khoản được cấp hoặc nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;

b) Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Bằng văn bản theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;

d) Các nền tảng kết nối, tích hợp khác theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn và bảo mật dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Quản trị và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, cộng đồng, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Di sản văn hóa, pháp luật về dữ liệu và quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Hoạt động quản trị, chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa gồm:

a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa bảo đảm khả năng kết nối liên thông, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước;

b) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế sử dụng dữ liệu, chia sẻ của các cơ sở dữ liệu; các tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu trao đổi; các tài liệu kỹ thuật về trao đổi dữ liệu;

c) Tổ chức cung cấp và sử dụng dữ liệu phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước và chia sẻ dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

d) Điều phối, kiểm tra, giám sát và xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu;

đ) Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu; quản lý chất lượng dữ liệu.

3. Việc triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa được triển khai thống nhất từ trung ương đến địa phương; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 85 Luật Di sản văn hóa.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa

1. Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dự án, kế hoạch về hoạt động quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa theo quy định của Luật Di sản văn hóa, pháp luật về dữ liệu, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định khác của pháp luật liên quan;

b) Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy định, quy chế về việc cập nhật, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ dữ liệu; hướng dẫn việc quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa từ trung ương đến địa phương;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, công bố, công khai dữ liệu về di sản văn hóa theo phạm vi quản lý;

d) Đôn đốc báo cáo, kiểm tra việc thực hiện hoạt động quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trên phạm vi toàn quốc.

2. Cơ quan, đơn vị khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trong địa bàn quản lý có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, tổ chức chính trị ở trung ương kế hoạch và việc tổ chức thực hiện khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa theo phạm vi quản lý;

b) Thu thập, xử lý, cập nhật, công bố, công khai dữ liệu theo phân cấp quản lý và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa;

c) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch việc tổ chức thực hiện khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa theo phạm vi quản lý;

d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

đ) Cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; trong trường hợp phát hiện dữ liệu đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung dữ liệu; được từ chối yêu cầu cung cấp dữ liệu trái với quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện di sản văn hóa bị sử dụng, khai thác không đúng quy định.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa có trách nhiệm sau đây:

a) Thu thập, xử lý, cập nhật và công khai dữ liệu di sản văn hóa theo sự hướng dẫn, hỗ trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Được cung cấp dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khi phát hiện sai sót của dữ liệu (nếu có) đã cung cấp;

c) Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đúng mục đích, quy định đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu đã cung cấp trong trường hợp đã có thỏa thuận hoặc được sự cho phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định của pháp luật có liên quan; tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm đối với việc do khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu không đúng quy định;

d) Thực hiện nghĩa vụ liên quan đến việc khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định của Luật Di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 85. Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa và chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa
...
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 đến Điều 30 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...

Chương II NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG

Mục I. NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

Mục I. NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

Điều 4. Hoạt động nghiên cứu khoa học

1. Hoạt động nghiên cứu khoa học của bảo tàng được thực hiện thường xuyên thông qua việc triển khai đề tài khoa học các cấp, các chương trình, dự án, đề án khác theo kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.

Hoạt động nghiên cứu khoa học phải gắn kết và nâng cao chất lượng hoạt động của bảo tàng để phục vụ công chúng và góp phần phát triển lý luận bảo tàng học.

2. Hội đồng khoa học của bảo tàng được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa.

3. Bảo tàng được liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước để triển khai các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động bảo tàng theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động chuyên môn của bảo tàng

1. Nguyên tắc ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động bảo tàng.

a) Bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành văn hóa, khoa học, công nghệ quốc gia;

b) Gắn kết giữa bảo tồn, nghiên cứu, trưng bày, giáo dục và truyền thông di sản văn hóa với thành tựu khoa học, công nghệ;

c) Tôn trọng tính xác thực, nguyên gốc và giá trị của hiện vật bảo tàng;

d) Ưu tiên phát triển công nghệ trong nước, khuyến khích hợp tác quốc tế.

2. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động chuyên môn của bảo tàng bao gồm các hoạt động sau:

a) Số hóa di sản văn hóa bao gồm quét 3D, chụp ảnh độ phân giải cao, tạo bản sao số hiện vật, di tích, tài liệu lưu trữ;

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu số về hiện vật, sưu tập hiện vật và nội dung trưng bày, nghiên cứu khoa học của bảo tàng;

c) Bảo quản hiện vật thông qua ứng dụng công nghệ vật liệu, sinh học, môi trường;

d) Hỗ trợ trưng bày nội dung, hiện vật và sưu tập hiện vật tại bảo tàng và trưng bày trên không gian mạng;

đ) Hỗ trợ hoạt động giáo dục và trải nghiệm di sản văn hóa, phát triển ứng dụng học tập tương tác, trò chơi giáo dục dựa trên di sản văn hóa, nền tảng học tập trực tuyến;

e) Ứng dụng quản lý và vận hành các hoạt động của bảo tàng.

Xem nội dung VB
Điều 68. Nhiệm vụ của bảo tàng

1. Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:

a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2, 3, 4 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...
Chương II NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG
...
Mục II. SƯU TẦM HIỆN VẬT

Điều 6. Hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm

Hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng phải có đủ các tiêu chí sau:

1. Là hiện vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ.

2. Có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp và không có tranh chấp, khiếu kiện liên quan.

3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.

Điều 7. Kinh phí sưu tầm hiện vật

1. Nguồn kinh phí sưu tầm hiện vật bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn vốn viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài;

c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng để sưu tầm hiện vật.

2. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có bảo tàng thực hiện việc sưu tầm hiện vật quyết định mức kinh phí tối đa mà Giám đốc bảo tàng được quyết định để mua 01 (một) hiện vật.

3. Việc sử dụng kinh phí sưu tầm hiện vật thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về tài chính.

Điều 8. Quy trình sưu tầm hiện vật theo phương thức thám sát, thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc thu thập tại thực địa

1. Việc bảo tàng tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thám sát, thăm dò, khai quật khảo cổ (sau đây gọi là khai quật khảo cổ) để sưu tầm hiện vật thực hiện theo quy trình sau đây:

a) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng hiện vật tại địa điểm dự kiến khai quật khảo cổ;

b) Xin giấy phép khai quật khảo cổ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

c) Tổ chức khai quật khảo cổ;

d) Chỉnh lý hiện vật và lập phiếu hiện vật cho các hiện vật khai quật được;

đ) Tiếp nhận hiện vật được giao và lập hồ sơ sưu tầm hiện vật.

2. Việc thu thập hiện vật tại thực địa thực hiện theo quy trình sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân thuộc bảo tàng được giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát tại thực địa, khi phát hiện hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng, có trách nhiệm thu thập thông tin về hiện vật và đưa hiện vật đó về giao nộp cho bảo tàng;

b) Tổ chức, cá nhân thu thập tại thực địa có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan của bảo tàng lập và giao cho bảo tàng hồ sơ sưu tầm hiện vật.

Điều 9. Quy trình sưu tầm hiện vật theo phương thức mua hiện vật theo giá thỏa thuận

1. Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về hiện vật dự kiến sưu tầm, thực hiện như sau:

a) Điều tra nhu cầu sưu tầm hiện vật của bảo tàng để đề xuất sưu tầm;

b) Lập đề cương sưu tầm hiện vật;

c) Khảo sát, điền dã địa điểm sưu tầm hiện vật;

d) Thu thập thông tin về hiện vật dự kiến sưu tầm;

đ) Xác định các hiện vật có đủ tiêu chí là đối tượng sưu tầm của bảo tàng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

e) Xác định giá ban đầu của hiện vật theo đề xuất của chủ sở hữu.

2. Lập Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm, thực hiện như sau:

a) Lập Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định Danh sách sơ bộ hiện vật dự kiến sưu tầm và định giá ban đầu của hiện vật;

c) Chỉnh sửa Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo ý kiến của Hội đồng khoa học.

3. Tiến hành thương thảo với chủ sở hữu về giá bán hiện vật.

4. Lập dự án hoặc kế hoạch sưu tầm hiện vật, thực hiện như sau:

a) Dự thảo nội dung dự án hoặc kế hoạch sưu tầm hiện vật;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Lập hồ sơ hiện vật dự kiến sưu tầm, thực hiện như sau:

a) Thu thập các tài liệu liên quan đến hiện vật;

b) Chụp ảnh hiện vật;

c) Ghi âm, ghi hình tư liệu liên quan đến hiện vật; phỏng vấn nhân chứng lịch sử để khai thác thông tin, câu chuyện về hiện vật;

d) Đánh giá tình trạng của hiện vật;

đ) Miêu tả hiện vật;

e) Hoàn chỉnh Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm.

6. Hồ sơ hiện vật dự kiến mua bao gồm:

a) Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phiếu thẩm định hiện vật dự kiến mua theo Mẫu số 02 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp lập hồ sơ trình Hội đồng khoa học) hoặc Mẫu số 03 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định) ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu khác liên quan đến hiện vật dự kiến mua (nếu có).

7. Thẩm định giá trị của hiện vật quy đổi tương đương bằng tiền để làm căn cứ mua hiện vật, thực hiện như sau:

a) Việc thẩm định mua hiện vật được thực hiện thông qua cuộc họp của Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định;

Bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật chịu trách nhiệm chuẩn bị cuộc họp của Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định và hồ sơ hiện vật dự kiến mua;

Hồ sơ hiện vật dự kiến mua phải được gửi đến các thành viên Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định trước thời gian tổ chức họp Hội đồng ít nhất 05 ngày;

b) Cuộc họp của Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định phải có ít nhất 75% thành viên có tên trong Quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

Thành viên Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định vắng mặt tại cuộc họp Hội đồng, phải gửi tới Hội đồng Phiếu thẩm định hiện vật dự kiến mua đã có ý kiến của mình theo Mẫu số 02 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với thành viên Hội đồng khoa học của bảo tàng) hoặc Mẫu số 03 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với thành viên Hội đồng thẩm định);

c) Hội đồng khoa học của bảo tàng, Hội đồng thẩm định chỉ lựa chọn và xác định giá mua đối với hiện vật có đầy đủ Hồ sơ hiện vật dự kiến mua;

d) Hội đồng khoa học của bảo tàng, Hội đồng thẩm định chỉ đề xuất với người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật đối với những hiện vật được ít nhất 75% thành viên Hội đồng đồng ý lựa chọn và thống nhất về giá mua;

Ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định được thể hiện trong Biên bản họp Hội đồng thẩm định mua hiện vật theo Mẫu số 04 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với Hội đồng khoa học của bảo tàng) hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với Hội đồng thẩm định);

đ) Toàn bộ văn bản được hình thành qua cuộc họp của Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định được tập hợp thành Hồ sơ kết quả thẩm định, do Thư ký Hội đồng thực hiện;

Hồ sơ kết quả thẩm định được lập thành nhiều bản để trình người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật và các cơ quan liên quan, bản gốc lưu trữ tại bảo tàng;

Giám đốc bảo tàng quyết định mua hiện vật theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật;

e) Bảo tàng công lập sưu tầm hiện vật theo phương thức mua hiện vật của tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đấu thầu.

8. Tổ chức mua hiện vật theo quy định của Luật Di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật liên quan, thực hiện như sau:

a) Làm việc trực tiếp với chủ sở hữu để thực hiện việc mua hiện vật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Ký hợp đồng mua, bán hiện vật giữa bảo tàng và chủ sở hữu hiện vật, gồm những thông tin về hiện vật, trách nhiệm giữa hai bên, cam kết sở hữu hợp pháp hiện vật, tài liệu liên quan, phương thức thanh toán, hình thức vận chuyển và những thông tin cần thiết khác;

c) Tiếp nhận hiện vật, tài liệu có liên quan đến nguồn gốc hiện vật, quyền sở hữu và bản quyền đối với hiện vật (nếu có) từ chủ sở hữu hiện vật;

d) Lập Biên bản giao, nhận hiện vật theo Mẫu số 06 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Thanh toán, quyết toán với chủ sở hữu hiện vật theo quy định của pháp luật về tài chính.

9. Tập hợp và hoàn thiện toàn bộ các tài liệu khoa học và pháp lý liên quan đến nội dung, quá trình sưu tầm hiện vật.

10. Bảo quản sơ bộ và bàn giao hiện vật, thực hiện như sau:

a) Đóng gói hiện vật và vận chuyển hiện vật theo tiêu chuẩn chuyên môn bảo tàng;

b) Giám sát vận chuyển hiện vật về bảo tàng;

c) Bảo quản sơ bộ hiện vật mới sưu tầm;

d) Bàn giao hiện vật và hồ sơ hiện vật giữa bộ phận sưu tầm và bộ phận quản lý hiện vật của bảo tàng;

đ) Lưu kho bảo quản tạm thời hiện vật mới sưu tầm.

11. Báo cáo kết thúc nhiệm vụ, đánh giá tổng thể về kết quả thực hiện dự án hoặc kế hoạch sưu tầm hiện vật.

Điều 10. Quy trình sưu tầm hiện vật theo phương thức tiếp nhận hiện vật từ tổ chức, cá nhân chuyển giao

1. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, thu thập thông tin về hiện vật của tổ chức, cá nhân có dự định hiến tặng hoặc chuyển giao hiện vật cho bảo tàng, thực hiện như sau:

a) Điều tra nhu cầu sưu tầm hiện vật của bảo tàng để đề xuất sưu tầm;

b) Lập đề cương sưu tầm hiện vật;

c) Khảo sát, điền dã địa điểm sưu tầm hiện vật;

d) Thu thập thông tin về hiện vật dự kiến sưu tầm;

đ) Xác định các hiện vật thuộc có đủ tiêu chí là đối tượng sưu tầm của bảo tàng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Lập Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Tổ chức xem xét, lựa chọn hiện vật, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng tổ chức xem xét, lựa chọn hiện vật có đủ tiêu chí là đối tượng sưu tầm của bảo tàng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

b) Hoàn chỉnh Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm theo ý kiến của Hội đồng khoa học.

4. Lập kế hoạch tiếp nhận hiện vật, thực hiện như sau:

a) Dự thảo nội dung kế hoạch tiếp nhận hiện vật;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Tiếp nhận hiện vật, tài liệu có liên quan, thực hiện như sau:

a) Tiếp nhận hiện vật, tài liệu có liên quan đến nguồn gốc hiện vật, quyền sở hữu và bản quyền đối với hiện vật (nếu có) từ chủ sở hữu hiện vật;

b) Lập Biên bản giao, nhận hiện vật theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Tập hợp và hoàn thiện toàn bộ các tài liệu khoa học và pháp lý liên quan đến nội dung, quá trình sưu tầm hiện vật.

7. Bảo quản sơ bộ và bàn giao hiện vật, thực hiện như sau:

a) Đóng gói hiện vật và vận chuyển hiện vật theo tiêu chuẩn chuyên môn bảo tàng;

b) Giám sát vận chuyển hiện vật về bảo tàng;

c) Bảo quản sơ bộ hiện vật mới sưu tầm;

d) Bàn giao hiện vật và hồ sơ hiện vật giữa bộ phận sưu tầm và bộ phận quản lý hiện vật của bảo tàng;

đ) Lưu kho bảo quản tạm thời hiện vật mới sưu tầm.

8. Báo cáo kết thúc nhiệm vụ, đánh giá tổng thể về kết quả thực hiện kế hoạch sưu tầm hiện vật.

Điều 11. Sưu tầm hiện vật theo phương thức đấu giá và hình thức chuyển quyền sở hữu khác

1. Việc sưu tầm hiện vật theo phương thức mua hiện vật tại các phiên đấu giá thực hiện theo quy định về việc mua hiện vật cho bảo tàng tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về đấu giá, quy định khác của pháp luật liên quan.

Giám đốc bảo tàng theo thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật; quyết định mức giá tối đa tham gia trong phiên đấu giá nhưng không được vượt quá mức giá do Hội đồng khoa học của bảo tàng hoặc Hội đồng thẩm định đề xuất.

2. Việc sưu tầm hiện vật theo phương thức trao đổi hiện vật giữa hai bảo tàng, thực hiện như sau:

a) Thực hiện trao đổi hiện vật theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận, được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản bảo tàng và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Thực hiện việc tiếp nhận hiện vật theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 12. Sưu tầm hiện vật trong trường hợp đặc biệt

1. Sưu tầm hiện vật trong trường hợp đặc biệt được xác định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Mua và tiếp nhận hiện vật phục vụ việc xây dựng bảo tàng công lập có vai trò quan trọng theo quy định của Luật Di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Mua hiện vật có giá mua đặc biệt lớn;

c) Mua khẩn cấp hiện vật quý hiếm;

d) Tiếp nhận từ tổ chức, cá nhân hiến tặng, chuyển giao hiện vật đặc biệt quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế đặc biệt lớn.

2. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc sưu tầm hiện vật quyết định việc sưu tầm hiện vật trong trường hợp đặc biệt theo đề nghị của Giám đốc bảo tàng hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

Trường hợp hiện vật có giá mua đặc biệt lớn, người có thẩm quyền quyết định việc mua hiện vật cần xin ý kiến bằng văn bản của chuyên gia am hiểu về hiện vật dự kiến mua trước khi quyết định việc mua.

Mục III. KIỂM KÊ, TƯ LIỆU HÓA VÀ QUẢN LÝ HIỆN VẬT

Điều 13. Quy trình nhập hiện vật vào bảo tàng

1. Hiện vật sau khi sưu tầm về bảo tàng được xây dựng hồ sơ hiện vật và đăng ký vào Sổ nhập hiện vật tạm thời với đầy đủ các thông tin về hiện vật.

2. Người phụ trách công tác sưu tầm và người phụ trách công tác kiểm kê hoặc quản lý hiện vật của bảo tàng đề xuất danh sách hiện vật cần nhập (kèm theo hồ sơ sưu tầm hiện vật), trình Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các Hội đồng khác có liên quan đến hiện vật) xem xét và thẩm định.

3. Trên cơ sở văn bản thẩm định của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác có liên quan đến hiện vật), người phụ trách công tác sưu tầm và người phụ trách công tác kiểm kê hoặc quản lý hiện vật của bảo tàng thống nhất nội dung và ký xác nhận trên Phiếu nhập hiện vật, trình Giám đốc bảo tàng ra quyết định nhập kho bảo tàng.

4. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hiện vật xem xét, đối chiếu đặc điểm, hiện trạng của hiện vật với các hồ sơ kèm theo và làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký hiện vật, sắp xếp vào kho bảo quản.

Điều 14. Quy trình kiểm kê, tư liệu hóa hiện vật

1. Các bước kiểm kê hiện vật, thực hiện như sau:

a) Kiểm kê bước đầu, bao gồm các nội dung: giám định; xét duyệt hiện vật; danh mục hiện vật; phân loại sơ bộ; ghi Số đăng ký hiện vật hoặc Số hiện vật tham khảo; ghi Phiếu hiện vật và ghi Sổ đăng ký hiện vật hoặc Sổ hiện vật tham khảo;

b) Kiểm kê hệ thống và phân loại khoa học, bao gồm các nội dung: phân loại theo sưu tập; ghi Số phân loại theo chất liệu; ghi Sổ phân loại; sắp xếp hiện vật (theo sưu tập, theo chất liệu, theo chủ đề, theo kích cỡ); lập hồ sơ địa hình; lập phiếu nghiên cứu chuyên sâu về hiện vật, bổ sung thông tin về hiện vật; xây dựng hệ thống phiếu tra cứu hiện vật; lập phiếu và thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ quản lý thông tin về hiện vật;

c) Báo cáo kiểm kê hiện vật.

2. Ghi chép vào Sổ đăng ký hiện vật, thực hiện như sau:

a) Hiện vật được ghi vào sổ theo số thứ tự;

b) Ghi ngắn gọn, chính xác các thông tin chính từ Phiếu hiện vật vào Sổ đăng ký hiện vật, không viết tắt; trường hợp sửa chữa nội dung Sổ đăng ký hiện vật phải có chữ ký xác nhận của người phụ trách công tác kiểm kê hoặc quản lý hiện vật;

c) Sổ đăng ký hiện vật phải đóng dấu giáp lai giữa hai trang mở, cuối sổ có chữ ký của Giám đốc và có đóng dấu của bảo tàng;

d) Đề mục của Sổ đăng ký hiện vật phải trùng với Phiếu đăng ký hiện vật.

3. Xác định Số đăng ký hiện vật và Số phân loại hiện vật.

Việc xác định Số đăng ký hiện vật và Số phân loại hiện vật do người phụ trách công tác kiểm kê hoặc quản lý hiện vật đề xuất, Giám đốc bảo tàng quyết định.

4. Ghi Số hiệu hiện vật lên hiện vật, thực hiện như sau:

a) Tất cả hiện vật nhập kho cơ sở bảo tàng đều phải có số hiệu hiện vật;

b) Việc ghi Số hiệu hiện vật phải dùng loại mực hoặc sơn có độ bền cao, không ảnh hưởng đến hiện vật và có màu sắc tương phản với màu của hiện vật;

c) Số hiệu hiện vật được ghi ở vị trí kín đáo, nhưng dễ nhận biết; tránh những vị trí dễ bị cọ xát, có trang trí, minh văn, dấu ấn niên đại, nơi hay cầm nắm hoặc dễ bị bong tróc; cỡ chữ và số có tỷ lệ thích hợp, hài hòa với hiện vật;

d) Hiện vật có nhiều bộ phận rời nhau hoặc bị gẫy vỡ thành nhiều phần phải ghi số hiệu ở tất cả các phần và bộ phận; hiện vật được bảo quản trong bao bì, túi, hộp, thì ghi số hiệu ở phía ngoài hoặc đeo số cho bao, túi, hộp đựng; hiện vật là các mẫu thực vật khô được gắn vào bìa thì ghi số hiệu trên mặt bìa; hiện vật là mẫu ngâm đựng trong bình, lọ thì ghi số hiệu lên mặt ngoài của bình, lọ;

đ) Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để xác định thông tin thì các vật liệu in mã số của hiện vật và các vật liệu gắn mã số vào hiện vật phải bảo đảm không gây hư hại cho hiện vật.

5. Sắp xếp hiện vật.

Hiện vật đã vào Sổ đăng ký hiện vật phải được sắp xếp ổn định trong kho, đảm bảo nguyên tắc; khoa học, thẩm mỹ, an toàn và thuận tiện cho khai thác, sử dụng.

6. Xây dựng sưu tập hiện vật, thực hiện như sau:

a) Nghiên cứu lập kế hoạch xây dựng sưu tập hiện vật;

b) Lựa chọn hiện vật và lập danh mục hiện vật theo sưu tập;

c) Lập phiếu sưu tập hiện vật cho các hiện vật trong sưu tập;

d) Xây dựng lý lịch khoa học cho sưu tập hiện vật;

đ) Lập sổ sưu tập hiện vật, gồm các thông tin giới thiệu tổng quát, danh mục hiện vật theo sưu tập và các thông tin liên quan;

e) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định sưu tập hiện vật.

7. Số hóa hình ảnh hiện vật, nhập dữ liệu thông tin hiện vật và vận hành phần mềm quản lý hiện vật, thực hiện như sau:

a) Số hóa hình ảnh hiện vật và tài liệu liên quan;

b) Lập phiếu và nhập thông tin hiện vật vào phần mềm quản lý hiện vật;

c) Quản lý và vận hành phần mềm quản lý hiện vật.

8. Hồ sơ kiểm kê hiện vật được lập, quản lý ổn định, lâu dài; được lưu trữ bằng văn bản và lưu trữ bằng công nghệ thông tin.

Điều 15. Quản lý xuất, nhập lại hiện vật

1. Nguyên tắc xuất hiện vật:

a) Hiện vật đề nghị xuất phải được lập thành danh mục ghi rõ mục đích, lý do, số lượng, số đăng ký, tình trạng hiện vật và các thông tin về hiện vật;

b) Phiếu xuất, nhập hiện vật và danh mục hiện vật được xuất phải có đủ chữ ký của các bên giao, bên nhận và được người phụ trách công tác kiểm kê hoặc quản lý hiện vật xác nhận trước khi trình Giám đốc bảo tàng phê duyệt;

c) Hiện vật trước khi xuất phải được ghi vào Sổ theo dõi xuất, nhập hiện vật.

2. Nguyên tắc nhập lại hiện vật:

a) Hiện vật nhập lại phải có chữ ký của bên giao, bên nhận và xác nhận của người phụ trách công tác kiểm kê hoặc quản lý hiện vật vào danh mục hiện vật và Phiếu xuất, nhập hiện vật, trước khi trình Giám đốc phê duyệt;

b) Hiện vật nhập lại phải được ghi vào Sổ theo dõi xuất, nhập hiện vật.

3. Quy trình xuất, nhập lại hiện vật, thực hiện như sau:

a) Lập danh mục hiện vật xuất kho phục vụ nghiên cứu, trưng bày, bảo quản;

b) Chuẩn bị hiện vật xuất kho;

c) Đóng gói hiện vật theo yêu cầu chuyên môn;

d) Bàn giao và xuất hiện vật ra khỏi kho;

đ) Nhập hiện vật trở lại kho và đưa trả về vị trí bảo quản ban đầu.

Điều 16. Chuyển giao, thanh lý, hủy hiện vật

1. Hiện vật bảo tàng được chuyển giao trong các trường hợp sau:

a) Phục vụ nhiệm vụ chính trị;

b) Khi bảo tàng giải thể, sáp nhập hoặc thay đổi chức năng hoạt động;

c) Được xác định nguồn gốc bất hợp pháp.

2. Hiện vật bảo tàng được thanh lý trong các trường hợp sau:

a) Được xác định không chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học;

b) Được xác định không phù hợp chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp;

c) Không phù hợp với phạm vi, đối tượng và nội dung hoạt động của bảo tàng.

3. Hiện vật bảo tàng được hủy trong các trường hợp sau:

a) Bị hư hỏng không còn khả năng phục hồi;

b) Được xác định gây hại cho con người và môi trường.

4. Căn cứ ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học của bảo tàng và quy định pháp luật có liên quan, Giám đốc bảo tàng đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy hiện vật.

Giám đốc bảo tàng ngoài công lập quyết định theo thẩm quyền việc chuyển giao, thanh lý, hủy hiện vật; Giám đốc bảo tàng công lập đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy hiện vật.

Mục IV. BẢO QUẢN, PHỤC CHẾ HIỆN VẬT

Điều 17. Quy định về bảo quản, phục chế hiện vật

1. Việc bảo quản, phục chế hiện vật được thực hiện theo các quy trình bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa, bảo quản trị liệu và quy trình phục chế theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.

2. Việc thực hiện bảo quản, phục chế hiện vật phải bảo đảm các yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật như sau:

a) Có kế hoạch bảo quản, phục chế hiện vật và phương án bảo quản, phục chế hiện vật được phê duyệt;

b) Sử dụng các biện pháp kỹ thuật theo đúng quy định để kiểm soát và đảm bảo môi trường ổn định cho hiện vật và bảo đảm không gây ảnh hưởng cho hiện vật;

c) Lựa chọn phương pháp, công nghệ tiên tiến và chất liệu phù hợp để bảo quản hiện vật;

d) Tuân thủ đúng quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản hiện vật;

đ) Tham khảo ý kiến tư vấn chuyên gia khi đề xuất các phương án bảo quản và khi thực hành bảo quản hiện vật;

e) Khi thực hành bảo quản, phải đảm bảo các quy định về ứng xử với hiện vật theo phong tục, tập quán và tín ngưỡng có liên quan.

3. Việc thực hiện bảo quản, phục chế hiện vật phải do người có chuyên môn về kỹ thuật bảo quản, hoặc được đào tạo chuyên ngành khác làm việc trong bảo tàng nhưng được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn bảo quản hiện vật, có sức khỏe tốt để thực hiện bảo quản, phục chế và phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có phẩm chất trung thực, không vụ lợi, kiên trì, cẩn thận, khéo léo;

b) Tuân thủ các quy định về an toàn, an ninh và các quy trình bảo quản chuyên môn bảo tàng; không cung cấp, phổ biến các thông tin về hiện vật khi không được phép của các cấp có thẩm quyền cho phép;

c) Không lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo quản hiện vật để sử dụng, khai thác hiện vật ngoài mục đích bảo quản;

d) Không thành lập sưu tập hiện vật riêng gây bất đồng lợi ích với bảo tàng đang làm việc;

đ) Không sử dụng chuyên môn để tham gia tư vấn bảo quản hiện vật có nguồn gốc bất hợp pháp.

Điều 18. Quy trình bảo quản định kỳ hiện vật

1. Khảo sát lập danh sách hiện vật cần bảo quản định kỳ.

2. Xây dựng kế hoạch bảo quản định kỳ hiện vật.

3. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư chuyên dụng phục vụ việc bảo quản định kỳ.

4. Kiểm tra tổng thể, kiểm tra chi tiết hiện vật; làm sạch nhẹ hiện vật và khu vực xung quanh nơi lưu giữ hiện vật.

5. Thay thế các vật tư hỗ trợ lưu giữ, bảo quản hiện vật.

6. Kiểm tra các thông số môi trường khu vực lưu giữ hiện vật, điều chỉnh các thiết bị kiểm soát môi trường phù hợp với tiêu chuẩn kho bảo quản hiện vật.

7. Báo cáo kết quả bảo quản định kỳ hiện vật.

Điều 19. Quy trình bảo quản phòng ngừa hiện vật

1. Xây dựng kế hoạch bảo quản phòng ngừa hiện vật, thực hiện như sau:

a) Khảo sát đánh giá tình trạng hiện vật và môi trường bảo quản hiện vật, bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, không khí, côn trùng, nấm mốc, sinh vật gây hại, vật liệu sử dụng trong bảo quản và nguy cơ gây hư hại cho hiện vật;

b) Xây dựng kế hoạch bảo quản phòng ngừa hiện vật.

2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo quản phòng ngừa hiện vật, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định kế hoạch bảo quản phòng ngừa hiện vật;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Xây dựng phương án bảo quản phòng ngừa hiện vật, thực hiện như sau:

a) Xây dựng báo cáo tình trạng hiện vật và môi trường tồn tại của hiện vật;

b) Phân tích xác định nguyên nhân, nguy cơ gây hư hại cho hiện vật;

c) Xây dựng phương án bảo quản phòng ngừa hiện vật, bao gồm phương án kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, không khí, côn trùng, nấm mốc và sinh vật gây hại; đề xuất vật liệu phù hợp và cách thức sử dụng trong bảo quản; phương án bảo đảm an toàn - an ninh, phòng chống cháy nổ, thiên tai thảm họa.

4. Thẩm định, phê duyệt phương án bảo quản phòng ngừa, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định phương án bảo quản phòng ngừa hiện vật;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Thực hiện bảo quản phòng ngừa hiện vật như sau:

a) Chuẩn bị khu vực thực hiện bảo quản phòng ngừa hiện vật;

b) Chuẩn bị vật tư và trang thiết bị bảo quản phòng ngừa hiện vật;

c) Thực hiện công tác bảo quản phòng ngừa hiện vật theo phương án được duyệt;

d) Giám sát và hỗ trợ việc thực hiện bảo quản phòng ngừa hiện vật.

6. Báo cáo kết quả thực hiện bảo quản phòng ngừa hiện vật, thực hiện như sau:

a) Lập hồ sơ quá trình bảo quản phòng ngừa hiện vật;

b) Lập báo cáo kết quả bảo quản phòng ngừa hiện vật.

7. Thẩm định và đánh giá kết quả bảo quản phòng ngừa sưu tập hiện vật, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định và đánh giá kết quả bảo quản phòng ngừa hiện vật;

b) Báo cáo kết quả bảo quản phòng ngừa hiện vật.

Điều 20. Quy trình bảo quản trị liệu hiện vật

1. Kế hoạch bảo quản trị liệu hiện vật, bao gồm:

a) Khảo sát, đánh giá tình trạng hiện vật;

b) Xây dựng kế hoạch bảo quản trị liệu hiện vật.

2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo quản trị liệu hiện vật, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định kế hoạch bảo quản trị liệu hiện vật;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Xây dựng phương án bảo quản trị liệu hiện vật, thực hiện như sau:

a) Nghiên cứu và phân tích đánh giá hiện trạng và nguyên nhân hư hại trên hiện vật;

b) Kiểm tra thực hiện các phép thử cần thiết;

c) Xây dựng phương án, quy trình bảo quản hiện vật.

4. Thẩm định, phê duyệt phương án bảo quản trị liệu hiện vật, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định phương án bảo quản trị liệu hiện vật;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Thực hiện bảo quản trị liệu hiện vật theo phương án được phê duyệt.

6. Xây dựng hồ sơ bảo quản trị liệu hiện vật, thực hiện như sau:

a) Lập hồ sơ chi tiết quá trình bảo quản trị liệu hiện vật;

b) Lưu hồ sơ bảo quản trị liệu hiện vật.

7. Báo cáo kết quả thực hiện bảo quản trị liệu hiện vật, thực hiện như sau:

a) Lập báo cáo kết quả bảo quản trị liệu hiện vật;

b) Báo cáo kết quả bảo quản trị liệu hiện vật.

8. Nghiệm thu kết quả bảo quản trị liệu hiện vật, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng nghiệm thu kết quả bảo quản trị liệu;

b) Báo cáo nghiệm thu kết quả bảo quản trị liệu.

Điều 21. Quy trình phục chế hiện vật

1. Nguyên tắc phục chế hiện vật bảo tàng:

a) Việc phục chế hiện vật phải tuân thủ nguyên tắc khoa học, chuyên môn và đạo đức bảo tồn di sản văn hóa, không làm thay đổi bản chất, hình thức, trang trí, giá trị nguyên gốc của hiện vật;

b) Mọi can thiệp phục chế đều phải bảo đảm không gây tổn hại lâu dài đến vật liệu gốc;

c) Việc phục chế chỉ được thực hiện khi có đầy đủ hồ sơ khoa học và căn cứ kỹ thuật chứng minh sự cần thiết, phù hợp và khả thi;

d) Phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ quá trình phục chế, gồm tư liệu hình ảnh, bản vẽ, tài liệu kỹ thuật, vật liệu sử dụng, ý kiến chuyên gia và kết quả sau phục chế.

2. Quy trình phục chế hiện vật, thực hiện như sau:

a) Khảo sát, đánh giá hiện trạng hiện vật;

b) Tiến hành khảo sát tình trạng vật lý, hóa học, sinh học của hiện vật;

c) Ghi nhận các dấu hiệu xuống cấp, hư hại hoặc nguy cơ tác động môi trường;

d) Phân tích vật liệu, cấu trúc, kỹ thuật chế tác gốc nếu cần (sử dụng công nghệ không xâm lấn);

đ) Lập hồ sơ khoa học - kỹ thuật phục chế, bao gồm các nội dung: lý do phục chế, đánh giá rủi ro, bản mô tả hiện trạng, đề xuất biện pháp, tài liệu tham chiếu, bản vẽ chi tiết;

e) Trường hợp hiện vật quý hiếm, cần có hội đồng thẩm định;

g) Lựa chọn vật liệu và phương pháp phục chế, ưu tiên sử dụng vật liệu tương thích với chất liệu gốc, có độ bền và an toàn;

h) Áp dụng kỹ thuật tối thiểu, không xâm lấn nếu không cần thiết; không được làm giả, làm mới hay thay thế hoàn toàn những phần đã bị hư hại hoàn toàn;

i) Thực hiện phục chế tại cơ sở đủ điều kiện về kỹ thuật, trang thiết bị, nhân lực chuyên môn;

k) Nghiệm thu và đánh giá sau phục chế, gồm có biên bản nghiệm thu với hội đồng chuyên môn.

3. Phục chế hiện vật là bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa.
...

PHỤ LỤC 01 BIỂU MẪU TRONG NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG; GỬI, LƯU GIỮ HIỆN VẬT, TƯ LIỆU VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA, DI SẢN TƯ LIỆU; HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM VÀ TƯ LIỆU HÓA DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM DI SẢN TƯ LIỆU

Mẫu số 01. Danh sách hiện vật dự kiến sưu tầm
...
Mẫu số 02. Phiếu thẩm định hiện vật dự kiến mua của Hội đồng khoa học của bảo tàng
...
Mẫu số 03. Phiếu thẩm định hiện vật dự kiến mua của Hội đồng thẩm định
...
Mẫu số 04. Biên bản họp thẩm định mua hiện vật của Hội đồng khoa học của bảo tàng
...
Mẫu số 05. Biên bản họp thẩm định mua hiện vật của Hội đồng thẩm định
...
Mẫu số 06. Biên bản giao, nhận hiện vật

Xem nội dung VB
Điều 68. Nhiệm vụ của bảo tàng

1. Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
...
b) Sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, bảo quản, phục chế và quản lý hiện vật thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2, 3, 4 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...

Chương II NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG
...
Mục V. TRƯNG BÀY HIỆN VẬT
Điều 22. Quy trình xây dựng nội dung trưng bày hiện vật

1. Xây dựng kế hoạch hoặc dự án tổ chức trưng bày, thực hiện như sau:

a) Xây dựng kế hoạch hoặc dự án tổ chức trưng bày;

b) Lập, thẩm định khái toán trưng bày.

2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch hoặc dự án tổ chức trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định kế hoạch hoặc dự án tổ chức trưng bày;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Xây dựng đề cương cấu trúc nội dung trưng bày, thực hiện như sau:

a) Nghiên cứu ý tưởng, xây dựng đề cương cấu trúc nội dung trưng bày; đề xuất mục tiêu của trưng bày; xác định đối tượng khách tham quan chính; xây dựng thông điệp chung và các thông điệp thuộc các chủ đề;

b) Khảo sát, điền dã nghiên cứu bổ sung nội dung trưng bày;

c) Xây dựng đề cương nội dung trưng bày; dự toán kinh phí tổ chức trưng bày;

d) Tổng hợp, phân tích các nghiên cứu khoa học đã có làm cơ sở tham khảo, xác minh những vấn đề liên quan đến phạm vi nội dung trưng bày;

đ) Khảo sát, nghiên cứu hiện vật, ảnh, tài liệu; phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu, tư liệu; xây dựng dữ liệu thông tin của hiện vật, ảnh, tài liệu liên quan đến nội dung trưng bày;

e) Lập danh mục hiện vật, ảnh, tài liệu, tài liệu khoa học bổ trợ dự kiến trưng bày; dự kiến sử dụng công nghệ, tương tác nghe nhìn, trải nghiệm trong trưng bày;

g) Điều tra xã hội học, quay phim, chụp ảnh, phỏng vấn nhân vật, nhân chứng liên quan đến nội dung trưng bày;

h) Tổ chức hội thảo hoặc tọa đàm khoa học xin ý kiến các chuyên gia, cộng đồng liên quan;

i) Hoàn thiện đề cương cấu trúc nội dung trưng bày.

4. Thẩm định, phê duyệt đề cương cấu trúc nội dung trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định đề cương cấu trúc nội dung trưng bày;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Xây dựng chi tiết nội dung trưng bày, thực hiện như sau:

a) Tổ chức hội thảo khoa học xin ý kiến các chuyên gia, cộng đồng liên quan đến nội dung trưng bày;

b) Nghiên cứu xây dựng đề cương chi tiết nội dung trưng bày; nghiên cứu phát triển nội dung các chủ đề, tiểu chủ đề của nội dung trưng bày;

c) Lập danh mục hiện vật, ảnh, tài liệu trưng bày theo các chủ đề, tiểu chủ đề; xây dựng tư liệu phục vụ thiết kế sản xuất, thi công tài liệu khoa học bổ trợ, như: sơ đồ, biểu đồ, bản đồ; xác định ứng dụng công nghệ, tương tác nghe nhìn, trải nghiệm sử dụng trong trưng bày;

d) Xây dựng các bài viết, câu chuyện trưng bày; chú thích hiện vật, ảnh, tài liệu; xây dựng nội dung cho ứng dụng công nghệ, tương tác nghe nhìn, trải nghiệm trong trưng bày;

đ) Xây dựng nội dung cho ấn phẩm truyền thông cho trưng bày;

e) Dịch tiếng nước ngoài cho bài viết, chú thích và ấn phẩm truyền thông;

g) Tổ chức hội thảo hoặc tọa đàm khoa học xin ý kiến chuyên gia, cộng đồng liên quan;

h) Hoàn thiện chi tiết nội dung trưng bày.

6. Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định chi tiết nội dung trưng bày.

7. Xây dựng nhiệm vụ thiết kế trưng bày và kịch bản trưng bày, thực hiện như sau:

a) Xây dựng nhiệm vụ thiết kế trưng bày;

b) Xây dựng kịch bản trưng bày.

8. Thẩm định nhiệm vụ thiết kế trưng bày và kịch bản trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định nhiệm vụ thiết kế trưng bày và kịch bản trưng bày;

b) Trình Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 23. Quy trình thiết kế hình thức trưng bày hiện vật

1. Thiết kế ý tưởng cho trưng bày, thực hiện như sau:

a) Nghiên cứu đề cương chi tiết nội dung trưng bày;

b) Nghiên cứu danh mục hiện vật, ảnh, tài liệu trưng bày, công nghệ và tương tác, trải nghiệm sử dụng trong trưng bày;

c) Nghiên cứu phát triển ý tưởng cho thiết kế trưng bày;

d) Xây dựng kế hoạch tổng thể các nhiệm vụ đến khi hoàn thiện trưng bày;

đ) Thiết kế sơ bộ trưng bày; thiết kế bố trí không gian trưng bày thỏa mãn các yêu cầu của nội dung (gồm định hướng phân bố các phần nội dung, điểm nhấn nội dung, hiện vật quan trọng; phát triển cảm xúc của khách tham quan, không gian có trưng bày tương tác, trải nghiệm); thiết kế tuyến tham quan hợp lý với yêu cầu của trưng bày;

e) Dự trù kinh phí thực hiện trưng bày;

g) Đánh giá tiền khả thi của dự án thiết kế trưng bày; kế hoạch tổng thể các nhiệm vụ đến khi hoàn thiện trưng bày.

2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế ý tưởng cho trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định thiết kế ý tưởng trưng bày;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thiết kế sơ bộ trưng bày, thực hiện như sau:

a) Thiết kế sơ bộ các điểm nhấn trong trưng bày;

b) Thiết kế sơ bộ màu sắc nhận diện các khu vực trưng bày;

c) Thiết kế ý tưởng cho phần đồ họa phù hợp với màu sắc nhận diện đã xác định, sơ bộ ý tưởng thiết kế đồ họa trưng bày.

4. Thẩm định, phê duyệt thiết kế sơ bộ trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định thiết kế sơ bộ trưng bày;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Thiết kế tổng thể trưng bày, thực hiện như sau:

a) Thiết kế tổng thể trưng bày; đề xuất hình thức trưng bày hiện vật, ảnh, tài liệu và các bài viết; thiết kế kỹ thuật mặt bằng bố trí không gian trưng bày, gồm các bản vẽ thiết kế tổng thể trưng bày và các bản vẽ các khu nội dung;

b) Phác thảo thiết kế sử dụng công nghệ, trưng bày tương tác, trải nghiệm với các nội dung được phê duyệt;

c) Phác thảo thiết kế hệ thống điện, phác thảo thiết kế hệ thống ánh sáng cho trưng bày và thiết kế kỹ thuật sơ bộ toàn bộ trưng bày;

d) Thiết kế đồ họa cho trưng bày với các thiết kế tổng thể và các thiết kế đồ họa chi tiết từng phần trưng bày, thống kê các thiết kế đồ họa cần làm việc cùng với nội dung; thiết kế đồ họa các biển báo, biển chỉ dẫn trong không gian trưng bày.

6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế tổng thể trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định thiết kế tổng thể trưng bày;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Thiết kế chi tiết trưng bày, thực hiện như sau:

a) Thiết kế chi tiết trưng bày; thiết kế chi tiết kỹ thuật không gian trưng bày, bao gồm chi tiết mặt bằng tổng thể, chi tiết các phần trưng bày;

b) Thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật cho các không gian trưng bày tương tác, trải nghiệm;

c) Thiết kế kỹ thuật cho phần điện, kỹ thuật cho chiếu sáng trưng bày (với các tiêu chuẩn của bảo quản trong trưng bày bảo tàng); thiết kế kỹ thuật cho phần nghe nhìn, các thiết bị chuyển tín hiệu không dây, các thiết bị điều khiển tự động;

d) Thiết kế đồ họa trưng bày với tỷ lệ và kích thước chi tiết; scan ảnh và chỉnh sửa ảnh; vẽ sơ đồ, bản đồ, tài liệu khoa học phụ và các hình thức đồ họa khác phục vụ trưng bày.

8. Đối với các trưng bày trên môi trường điện tử, thiết kế trưng bày phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Giới thiệu đầy đủ nội dung trưng bày; nội dung, hình thức phù hợp và không làm sai lệch giá trị di sản văn hóa;

b) Tính xác thực, giá trị khoa học, giáo dục và tôn trọng nguyên gốc của hiện vật;

c) Tuân thủ các quy định về quyền tác giả, quyền liên quan và các quy định liên quan khác.

9. Thẩm định, phê duyệt thiết kế chi tiết trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định thiết kế chi tiết trưng bày;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 24. Quy trình thi công, dàn dựng hình thức trưng bày hiện vật

1. Chuẩn bị không gian trưng bày, thực hiện như sau:

a) Khảo sát không gian dự kiến tổ chức trưng bày;

b) Làm sạch khu vực thi công;

c) Phòng cháy và chữa cháy;

d) Bàn giao không gian trưng bày cho đơn vị thi công.

2. Sản xuất, thi công hệ thống tường, vách, tủ, trần, thực hiện như sau:

a) Sản xuất, thi công hệ thống đai, vách tường giả;

b) Sản xuất, thi công tủ trưng bày hiện vật;

c) Sản xuất, thi công trần khu vực trưng bày.

3. Sản xuất, thi công không gian mỹ thuật, thực hiện như sau:

a) Tác phẩm mỹ thuật;

b) Phù điêu;

c) Đài, khối biểu tượng;

d) Bản sao tác phẩm mỹ thuật.

4. Sản xuất, thi công điện chiếu sáng và hệ thống điều hòa, thông thoáng, thực hiện như sau:

a) Sản xuất, thi công hệ thống đèn chiếu sáng chung;

b) Sản xuất, thi công thiết bị điều hòa không khí;

c) Sản xuất, thi công hệ thống thông thoáng khí;

d) Sản xuất, thi công hệ thống đèn chiếu sáng tủ, không gian mỹ thuật;

đ) Sản xuất, thi công hệ thống điều khiển, quản lý các thiết bị điện;

e) Hệ thống đèn phục vụ trưng bày bảo đảm các tiêu chuẩn về chiếu sáng trưng bày bảo tàng; hệ thống điều hòa không khí thông thoáng bảo đảm duy trì nhiệt độ và độ ẩm ổn định theo yêu cầu bảo quản hiện vật.

5. Thi công hệ thống màn hình, máy chiếu và các thiết bị công nghệ tương tác, thực hiện như sau:

a) Thuê hoặc mua sắm thiết bị màn hình, máy chiếu và các thiết bị công nghệ tương tác, trải nghiệm;

b) Xây dựng phần mềm quản lý, vận hành các chương trình trình chiếu, chương trình cho các thiết bị tương tác, trải nghiệm.

6. Chuẩn bị hiện vật cho trưng bày, thực hiện như sau:

a) Chuẩn bị mặt bằng tập kết hiện vật;

b) Tổ chức sắp xếp hiện vật;

c) Bảo quản, xử lý hiện vật theo yêu cầu trưng bày.

7. Sản xuất, thi công hệ thống giá, kệ trưng bày, giá đỡ hiện vật, thực hiện như sau:

a) Sản xuất, thi công giá, kệ trưng bày hiện vật;

b) Sản xuất, thi công giá đỡ và phụ kiện nâng, đỡ, treo, giữ, cố định hiện vật.

8. Sản xuất, thi công các sản phẩm đồ họa: ảnh, chữ, chú thích, bản trích, bản đồ, sơ đồ, thực hiện như sau:

a) Sản xuất, thi công hệ thống các pano chữ, ảnh;

b) Sản xuất, thi công chú thích hiện vật;

c) Sản xuất, thi công bản trích nội dung;

d) Sản xuất, thi công sơ đồ, bản đồ, biểu đồ.

9. Dàn dựng trưng bày hiện vật vào vị trí theo thiết kế, thực hiện như sau:

a) Thiết bị và bố trí phương án bảo đảm an toàn, an ninh, phòng chống cháy nổ phục vụ trưng bày;

b) Đóng gói hiện vật, thuê phương tiện vận chuyển hiện vật và trang thiết bị trưng bày đối với các trưng bày chuyên đề ở ngoài bảo tàng;

c) Kiểm tra tính ổn định của giá đỡ và các phụ kiện cố định hiện vật sau khi hoàn thành lắp đặt;

d) Dọn dẹp, vệ sinh khu trưng bày sau khi thi công;

đ) Các công việc khác, công việc phát sinh theo yêu cầu thực tế của thi công, dàn dựng trưng bày; chứng từ thanh toán là hóa đơn và các chứng từ hợp pháp theo quy định.

10. Thẩm định, phê duyệt thi công trưng bày, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định thi công trưng bày;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

11. Sản xuất, thi công các nội dung phục vụ họp báo, khai mạc và tổ chức họp báo, khai mạc, thực hiện như sau:

a) Họp báo giới thiệu trưng bày;

b) Thiết kế, in ấn giấy mời khai mạc; tờ rơi giới thiệu trưng bày;

c) Thiết kế và sản xuất pano giới thiệu trưng bày, in sách giới thiệu trưng bày;

d) Thiết kế và thi công không gian tổ chức khai mạc;

đ) Lễ tân phục vụ cắt băng khai mạc;

e) Chương trình văn nghệ phục vụ khai mạc.

12. Mua sắm trang thiết bị phục vụ thi công, dàn dựng hình thức trưng bày hiện vật theo quy định của pháp luật.

13. Hoàn thiện hồ sơ hoàn công trưng bày.

Xem nội dung VB
Điều 68. Nhiệm vụ của bảo tàng

1. Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
...
c) Trưng bày hiện vật tại bảo tàng, trên môi trường điện tử; trưng bày ở trong nước và nước ngoài;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...

Chương II NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG
...
Mục VI. TRUYỀN THÔNG, DIỄN GIẢI, GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA

Điều 25. Quy trình tổ chức hoạt động truyền thông

1. Nghiên cứu, khảo sát, đề xuất nội dung truyền thông.

2. Xây dựng kế hoạch hoạt động truyền thông, thực hiện như sau:

a) Nghiên cứu đánh giá hoạt động truyền thông đã thực hiện; Đề xuất định hướng mục tiêu truyền thông;

b) Đề xuất các nhóm khách mục tiêu sẽ tiếp cận của hoạt động truyền thông;

c) Đề xuất các kênh truyền thông bảo tàng dự kiến sử dụng.

3. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch truyền thông, thực hiện như sau:

a) Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định kế hoạch truyền thông;

b) Giám đốc bảo tàng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Xây dựng nội dung chi tiết của hoạt động truyền thông, thực hiện như sau:

a) Nghiên cứu, lấy ý kiến của công chúng về hoạt động của bảo tàng;

b) Nghiên cứu xây dựng đề cương nội dung truyền thông;

c) Xây dựng các nội dung chi tiết truyền thông.

5. Xây dựng nội dung và thiết kế sản phẩm truyền thông, thực hiện như sau:

a) Xây dựng nội dung của sản phẩm truyền thông;

b) Thiết kế các sản phẩm truyền thông theo nội dung;

c) Nội dung và thiết kế sản phẩm truyền thông phù hợp với phạm vi hoạt động của bảo tàng và các quy định của pháp luật khác liên quan đến hoạt động truyền thông.

6. Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định nội dung chi tiết của hoạt động truyền thông và sản phẩm truyền thông.

7. Sản xuất sản phẩm truyền thông, thực hiện như sau:

a) Xây dựng hợp đồng thi công hoặc sản xuất các sản phẩm, ấn phẩm, hoạt động truyền thông;

b) Giám sát nội dung sản phẩm truyền thông.

8. Tổ chức hoạt động truyền thông, thực hiện như sau:

a) Tổ chức hoạt động truyền thông;

b) Hợp đồng với các đơn vị truyền thông, báo chí, phát thanh, truyền hình thực hiện và phát hành sản phẩm truyền thông.

9. Đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động truyền thông, thực hiện như sau:

a) Tổ chức đánh giá và báo cáo hoạt động truyền thông;

b) Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo tàng.

Điều 26. Quy trình tổ chức hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hoá

1. Khảo sát, điền dã, nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, kế hoạch tổ chức hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa.

2. Hội đồng khoa học của bảo tàng thẩm định đề án, dự án, kế hoạch tổ chức hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa cho trưng bày.

3. Khảo sát địa điểm tổ chức hoạt động diễn giải, giáo dục bảo đảm các yêu cầu tổ chức hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa theo kế hoạch.

4. Xây dựng nội dung cho hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa, thực hiện như sau:

a) Xây dựng đề cương nội dung và hoạt động cho chương trình diễn giải, giáo dục di sản văn hóa; đề xuất danh mục hiện vật, tài liệu, các trang thiết bị dự kiến sử dụng trong hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa; đề xuất danh mục tài liệu, ảnh, phim liên quan; xây dựng khái toán cho hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

b) Nghiên cứu tư liệu, tài liệu phục vụ xây dựng nội dung cho hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa; xây dựng nội dung cho hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

c) Xây dựng danh mục tài liệu, ảnh, phim liên quan;

d) Thiết kế học liệu, minh họa diễn giải;

đ) Thiết kế kịch bản hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

e) In ấn các ấn phẩm và sản xuất các học liệu, minh họa;

g) Thực hành thử nghiệm hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

h) Họp xin ý kiến các chuyên gia và Hội đồng khoa học của bảo tàng.

5. Tổ chức hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa, thực hiện như sau:

a) Công tác chuẩn bị địa điểm; cơ sở vật chất phục vụ hoạt diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

b) Mời chuyên gia, nhà nghiên cứu tham gia hướng dẫn, giảng bài, diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

c) Mời nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể tham gia trình diễn, hướng dẫn, truyền dạy di sản văn hóa;

d) Tổ chức hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa.

6. Đánh giá và báo cáo hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa, thực hiện như sau:

a) Tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

b) Xây dựng báo cáo hoạt động diễn giải, giáo dục của bảo tàng và các kiến nghị, đề xuất cho các hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa;

c) Xây dựng hồ sơ, tư liệu liên quan đến hoạt động diễn giải, giáo dục di sản văn hóa.

Xem nội dung VB
Điều 68. Nhiệm vụ của bảo tàng

1. Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
...
d) Diễn giải, truyền thông và giáo dục di sản văn hóa thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...
Chương V

QUY ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CHO NHÂN LỰC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 33. Đối tượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

1. Việc đào tạo nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo trình độ đào tạo để được cấp văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo. Việc bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa thực hiện theo quy định của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức.

2. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa quy định tại Thông tư này là hoạt động đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cho nhân lực tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

3. Đối tượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng bao gồm:

a) Công chức, viên chức làm việc liên quan đến di sản văn hóa;

b) Nghệ nhân, người thực hành di sản văn hóa phi vật thể;

c) Người tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nhưng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

d) Người có nhu cầu tham gia chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích để được cấp Chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc Chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa;

đ) Người có nhu cầu tìm hiểu kiến thức phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Điều 34. Cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

1. Cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa bao gồm cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, viện nghiên cứu có khoa, ngành, hoặc chuyên ngành liên quan đến di sản văn hóa, hoặc các phòng, ban chức năng thực hiện hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về di sản văn hóa.

2. Giảng viên, báo cáo viên giảng dạy đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng là người có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực giảng dạy, báo cáo; có kinh nghiệm giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp tới nội dung chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ít nhất là 05 năm; có kỹ năng truyền đạt, thuyết trình.

Điều 35. Nguyên tắc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

1. Phù hợp với mục tiêu, yêu cầu công việc, nội dung gắn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực chuyên môn.

2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, cập nhật kiến thức mới, ứng dụng công nghệ hiện đại.

3. Phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng nhóm học viên.

4. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 36. Chương trình bồi dưỡng kiến thức và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng

1. Nội dung Chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cho các lĩnh vực: bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu; hoạt động bảo tàng, bao gồm:

a) Kiến thức chung;

b) Cơ sở lý thuyết, nguyên tắc đạo đức và bài học kinh nghiệm;

c) Kiến thức, quy trình, kỹ năng cơ bản;

d) Nghiên cứu, khảo sát và thực hành.

2. Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng được cơ sở bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng biên soạn theo kết cấu mở để thường xuyên bổ sung, cập nhật vào nội dung bài giảng những quy định, những bài học kinh nghiệm và kỹ năng mới có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, phù hợp với từng lĩnh vực của di sản văn hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

3. Chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được biên soạn phù hợp cho từng nhóm đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.

4. Chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được biên soạn phù hợp cho nhóm đối tượng được quy định điểm d khoản 3 Điều 33 Thông tư này.

5. Chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật được biên soạn phù hợp cho nhóm đối tượng được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 Thông tư này.

Điều 37. Chương trình bồi dưỡng kiến thức và tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Phục lục 02 Thông tư này.

2. Phương thức, phương pháp tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

a) Phương thức: tập trung tại cơ sở bồi dưỡng;

b) Phương pháp: kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết, khảo sát, thảo luận tại thực địa và làm bài tập thực hành.

3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là cơ sở đào tạo, nghiên cứu, bồi dưỡng có khoa hoặc ngành hoặc phòng ban có khoa hoặc ngành hoặc chuyên ngành đào tạo hoặc phòng, ban chức năng liên quan đến hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích có trách nhiệm:

a) Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

b) Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

c) Xây dựng mẫu hồ sơ dự tuyển và thông báo tuyển sinh;

d) Ký kết hợp đồng với giảng viên, báo cáo viên đủ điều kiện;

đ) Tổ chức in, quản lý, cấp phát chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định;

e) Tổ chức đánh giá kết quả từng lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường và Cục Di sản văn hóa).

4. Giảng viên, báo cáo viên giảng dạy lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp tới nội dung Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

5. Yêu cầu, đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm như sau:

a) Việc tổ chức lớp bồi dưỡng tại các cơ sở bồi dưỡng phải bảo đảm nội dung và thời lượng quy định tại Chương trình và Mô tả nội dung Chương trình quy định tại Phục lục 02 Thông tư này.

b) Đối tượng được bồi dưỡng phải tham gia tối thiểu 80% thời lượng trên lớp, nghiên cứu, khảo sát thực địa, làm bài tập thực hành và có tiểu luận thu hoạch được đánh giá đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ.

c) Thủ trưởng cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng có thẩm quyền cấp chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cho đối tượng được bồi dưỡng đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

Điều 38. Chương trình bồi dưỡng kiến thức và tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại Phục lục 03 Thông tư này.

2. Phương thức, phương pháp tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

a) Phương thức: tập trung tại cơ sở bồi dưỡng;

b) Phương pháp: kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết, khảo sát, thảo luận tại thực địa và làm bài tập thực hành.

3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là cơ sở đào tạo, nghiên cứu, bồi dưỡng có khoa hoặc ngành hoặc phòng ban có khoa hoặc ngành hoặc chuyên ngành đào tạo hoặc phòng, ban chức năng liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm:

a) Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

b) Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

c) Xây dựng mẫu hồ sơ dự tuyển và thông báo tuyển sinh;

d) Ký kết hợp đồng với giảng viên, báo cáo viên đủ điều kiện;

đ) Tổ chức in, quản lý, cấp phát chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định;

e) Tổ chức đánh giá kết quả từng lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường và Cục Di sản văn hóa).

4. Giảng viên, báo cáo viên giảng dạy lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp tới nội dung Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

5. Yêu cầu, đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm như sau:

a) Việc tổ chức lớp bồi dưỡng tại các cơ sở bồi dưỡng phải bảo đảm nội dung và thời lượng quy định tại Chương trình và Mô tả nội dung Chương trình quy định tại Phục lục 03 Thông tư này;

b) Đối tượng được bồi dưỡng phải tham gia tối thiểu 80% thời lượng trên lớp, nghiên cứu, khảo sát thực địa, làm bài tập thực hành và có tiểu luận thu hoạch được đánh giá đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ;

c) Thủ trưởng cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng có thẩm quyền cấp chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho đối tượng được bồi dưỡng đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 68. Nhiệm vụ của bảo tàng

1. Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
...
đ) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo tàng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...

Chương III GỬI, LƯU GIỮ HIỆN VẬT, TƯ LIỆU VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA, DI SẢN TƯ LIỆU

Điều 27. Tiêu chí xác định hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu được gửi

1. Hiện vật, tư liệu di sản văn hóa phi vật thể được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là tư liệu di sản văn hóa phi vật thể có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; ưu tiên tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

b) Chất liệu hiện vật có tính ổn định, có khả năng bảo quản lâu dài;

c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.

2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:

a) Di vật, cổ vật đã được đăng ký, bảo vật quốc gia đã được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

b) Có khả năng bảo quản lâu dài;

c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.

3. Di sản tư liệu được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là di sản tư liệu đã được kiểm kê theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

b) Có khả năng bảo quản lâu dài;

c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.

Điều 28. Thực hiện gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu

1. Việc gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu của tổ chức, cá nhân (sau đây là Bên gửi) vào bảo tàng công lập (sau đây gọi là Bên lưu giữ) để hỗ trợ tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu trong việc bảo vệ và phát huy giá trị: thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và quy định của pháp luật dân sự về gửi giữ tài sản.

2. Gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu thực hiện như sau:

a) Ký kết hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 07 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thực hiện việc giao, nhận hiện vật, tư liệu và lập biên bản giao nhận hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 08 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giao trả hiện vật, tư liệu, thực hiện như sau:

a) Lập biên bản thanh lý hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lập biên bản giao, nhận hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 08 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 29. Chi phí cho việc gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu

1. Chi phí cho việc gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu do Bên gửi và Bên lưu giữ thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng lưu giữ hiện vật, tư liệu.

2. Khuyến khích các bên thỏa thuận và ghi rõ tại hợp đồng trường hợp Bên lưu giữ không thu các chi phí thực hiện việc lưu giữ hiện vật, tư liệu, đồng thời, Bên gửi không thu các khoản lợi ích phát sinh từ việc Bên lưu giữ thực hiện phát huy giá trị của hiện vật, tư liệu gửi.
...

PHỤ LỤC 01 BIỂU MẪU TRONG NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG; GỬI, LƯU GIỮ HIỆN VẬT, TƯ LIỆU VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA, DI SẢN TƯ LIỆU; HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM VÀ TƯ LIỆU HÓA DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM DI SẢN TƯ LIỆU
...
Mẫu số 7. Hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu
...
Mẫu số 08. Biên bản giao, nhận hiện vật, tư liệu
...
Mẫu số 09. Biên bản thanh lý Hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với di sản văn hóa
...
3. Quyền của chủ sở hữu di sản văn hóa bao gồm:
...
đ) Gửi tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan nhà nước, tổ chức của Nhà nước có thẩm quyền, chức năng phù hợp trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...

Chương III GỬI, LƯU GIỮ HIỆN VẬT, TƯ LIỆU VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA, DI SẢN TƯ LIỆU

Điều 27. Tiêu chí xác định hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu được gửi

1. Hiện vật, tư liệu di sản văn hóa phi vật thể được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là tư liệu di sản văn hóa phi vật thể có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; ưu tiên tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

b) Chất liệu hiện vật có tính ổn định, có khả năng bảo quản lâu dài;

c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.

2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:

a) Di vật, cổ vật đã được đăng ký, bảo vật quốc gia đã được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

b) Có khả năng bảo quản lâu dài;

c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.

3. Di sản tư liệu được gửi phải có đủ các tiêu chí sau đây:

a) Là di sản tư liệu đã được kiểm kê theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

b) Có khả năng bảo quản lâu dài;

c) Không thuộc đối tượng pháp luật cấm tàng trữ.

Điều 28. Thực hiện gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu

1. Việc gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu của tổ chức, cá nhân (sau đây là Bên gửi) vào bảo tàng công lập (sau đây gọi là Bên lưu giữ) để hỗ trợ tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu trong việc bảo vệ và phát huy giá trị: thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và quy định của pháp luật dân sự về gửi giữ tài sản.

2. Gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu thực hiện như sau:

a) Ký kết hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 07 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thực hiện việc giao, nhận hiện vật, tư liệu và lập biên bản giao nhận hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 08 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giao trả hiện vật, tư liệu, thực hiện như sau:

a) Lập biên bản thanh lý hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lập biên bản giao, nhận hiện vật, tư liệu theo Mẫu số 08 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 29. Chi phí cho việc gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu

1. Chi phí cho việc gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu do Bên gửi và Bên lưu giữ thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng lưu giữ hiện vật, tư liệu.

2. Khuyến khích các bên thỏa thuận và ghi rõ tại hợp đồng trường hợp Bên lưu giữ không thu các chi phí thực hiện việc lưu giữ hiện vật, tư liệu, đồng thời, Bên gửi không thu các khoản lợi ích phát sinh từ việc Bên lưu giữ thực hiện phát huy giá trị của hiện vật, tư liệu gửi.
...

PHỤ LỤC 01 BIỂU MẪU TRONG NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG; GỬI, LƯU GIỮ HIỆN VẬT, TƯ LIỆU VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA, DI SẢN TƯ LIỆU; HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM VÀ TƯ LIỆU HÓA DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM DI SẢN TƯ LIỆU
...
Mẫu số 7. Hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu
...
Mẫu số 08. Biên bản giao, nhận hiện vật, tư liệu
...
Mẫu số 09. Biên bản thanh lý Hợp đồng gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu

Xem nội dung VB
Điều 77. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng

1. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng bao gồm:
...
k) Dịch vụ gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...

Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM, TƯ LIỆU HÓA DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM DI SẢN TƯ LIỆU

Điều 30. Hồ sơ đề nghị nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể

1. Văn bản đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể theo Mẫu số 10 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể theo Mẫu số 11 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bản chụp giấy tờ pháp lý hợp pháp/hộ chiếu còn hiệu lực của tổ chức/cá nhân đề nghị nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể.

Điều 31. Trình tự, thủ tục đề nghị nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền sau đây và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương bất kỳ trong số các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi phân bố của di sản văn hóa phi vật thể đề nghị nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, đối với trường hợp di sản văn hóa phi vật thể có phạm vi phân bố từ 02 (hai) tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nhận được hồ sơ đề nghị có văn bản xin ý kiến gửi Bô ̣Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với trường hợp di sản văn hóa phi vật thể có phạm vi phân bố 01 (một) tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Đối với hồ sơ trực tuyến thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải bổ sung, hoàn thiện và nộp lại hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan chức năng có quyền trả lại hồ sơ.

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và có công văn trả lời đồng ý hay không đồng ý theo quy định.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

6. Văn bản trả lời đồng ý hoặc không đồng ý được nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể được phát hành gồm 02 bản chính: 01 bản giao cho tổ chức, cá nhân, 01 bản lưu tại cơ quan cấp phép.

7. Trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch gửi báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về tình hình nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương của năm trước theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này bằng phương thức gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Điều 32. Trình tự, thủ tục, hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu

1. Trường hợp nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu là tài liệu lưu trữ, tài nguyên thông tin và các loại khác đã được quy định tại pháp luật chuyên ngành thì trình tự, thủ tục, hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

2. Trình tự, thủ tục của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu gửi đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều này trên dịch vụ công trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao lưu giữ, sở hữu, quản lý di sản tư liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;

b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ. Trong văn bản thông báo, phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, sửa đổi các thông tin liên quan để hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi các thông tin liên quan, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện các thông tin liên quan và trả lời bằng văn bản. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao có quyền trả lại hồ sơ;

d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao lưu giữ, sở hữu, quản lý di sản tư liệu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đồng ý hay không đồng ý theo quy định.

3. Hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu:

a) Văn bản đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản tư liệu theo Mẫu số 10 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu với phạm vi từ 02 tỉnh, thành phố trở lên theo Mẫu số 11 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản chụp giấy tờ pháp lý hợp pháp/hộ chiếu còn hiệu lực của tổ chức/cá nhân đề nghị nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu.

4. Hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hoá, pháp luật về sở hữu trí tuệ, an ninh mạng và quy định khác của pháp luật liên quan.
...

PHỤ LỤC 01 BIỂU MẪU TRONG NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG; GỬI, LƯU GIỮ HIỆN VẬT, TƯ LIỆU VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA, DI SẢN TƯ LIỆU; HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM VÀ TƯ LIỆU HÓA DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM DI SẢN TƯ LIỆU
...

Mẫu số 10. Văn bản đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể/di sản tư liệu
...
Mẫu số 11. Kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể/di sản tư liệu

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
...
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh) đối với di sản văn hóa phi vật thể thuộc 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Các tổ chức, cộng đồng và cá nhân phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thực hiện nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể.
...
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...
Điều 32. Trình tự, thủ tục, hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu

1. Trường hợp nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu là tài liệu lưu trữ, tài nguyên thông tin và các loại khác đã được quy định tại pháp luật chuyên ngành thì trình tự, thủ tục, hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

2. Trình tự, thủ tục của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu gửi đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều này trên dịch vụ công trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao lưu giữ, sở hữu, quản lý di sản tư liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;

b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ. Trong văn bản thông báo, phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, sửa đổi các thông tin liên quan để hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi các thông tin liên quan, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện các thông tin liên quan và trả lời bằng văn bản. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao có quyền trả lại hồ sơ;

d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức chính trị ở trung ương giao lưu giữ, sở hữu, quản lý di sản tư liệu có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đồng ý hay không đồng ý theo quy định.

3. Hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu:

a) Văn bản đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản tư liệu theo Mẫu số 10 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu với phạm vi từ 02 tỉnh, thành phố trở lên theo Mẫu số 11 tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản chụp giấy tờ pháp lý hợp pháp/hộ chiếu còn hiệu lực của tổ chức/cá nhân đề nghị nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu.

4. Hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hoá, pháp luật về sở hữu trí tuệ, an ninh mạng và quy định khác của pháp luật liên quan.
...

PHỤ LỤC 01 BIỂU MẪU TRONG NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA BẢO TÀNG; GỬI, LƯU GIỮ HIỆN VẬT, TƯ LIỆU VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA, DI SẢN TƯ LIỆU; HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM VÀ TƯ LIỆU HÓA DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, SƯU TẦM DI SẢN TƯ LIỆU
...
Mẫu số 10. Văn bản đề nghị được nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể/di sản tư liệu
...
Mẫu số 11. Kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể/di sản tư liệu

Xem nội dung VB
Điều 58. Nghiên cứu và sưu tầm di sản tư liệu
...
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết về nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng; gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; hoạt động nghiên cứu, sưu tầm và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu; chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
...
Chương V

QUY ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CHO NHÂN LỰC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA

Điều 33. Đối tượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

1. Việc đào tạo nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo trình độ đào tạo để được cấp văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo. Việc bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa thực hiện theo quy định của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức.

2. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa quy định tại Thông tư này là hoạt động đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cho nhân lực tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

3. Đối tượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng bao gồm:

a) Công chức, viên chức làm việc liên quan đến di sản văn hóa;

b) Nghệ nhân, người thực hành di sản văn hóa phi vật thể;

c) Người tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nhưng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

d) Người có nhu cầu tham gia chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích để được cấp Chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc Chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa;

đ) Người có nhu cầu tìm hiểu kiến thức phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Điều 34. Cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

1. Cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa bao gồm cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, viện nghiên cứu có khoa, ngành, hoặc chuyên ngành liên quan đến di sản văn hóa, hoặc các phòng, ban chức năng thực hiện hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về di sản văn hóa.

2. Giảng viên, báo cáo viên giảng dạy đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng là người có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực giảng dạy, báo cáo; có kinh nghiệm giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp tới nội dung chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ít nhất là 05 năm; có kỹ năng truyền đạt, thuyết trình.

Điều 35. Nguyên tắc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

1. Phù hợp với mục tiêu, yêu cầu công việc, nội dung gắn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực chuyên môn.

2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, cập nhật kiến thức mới, ứng dụng công nghệ hiện đại.

3. Phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng nhóm học viên.

4. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 36. Chương trình bồi dưỡng kiến thức và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng

1. Nội dung Chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cho các lĩnh vực: bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu; hoạt động bảo tàng, bao gồm:

a) Kiến thức chung;

b) Cơ sở lý thuyết, nguyên tắc đạo đức và bài học kinh nghiệm;

c) Kiến thức, quy trình, kỹ năng cơ bản;

d) Nghiên cứu, khảo sát và thực hành.

2. Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng được cơ sở bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng biên soạn theo kết cấu mở để thường xuyên bổ sung, cập nhật vào nội dung bài giảng những quy định, những bài học kinh nghiệm và kỹ năng mới có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, phù hợp với từng lĩnh vực của di sản văn hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

3. Chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được biên soạn phù hợp cho từng nhóm đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.

4. Chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được biên soạn phù hợp cho nhóm đối tượng được quy định điểm d khoản 3 Điều 33 Thông tư này.

5. Chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật được biên soạn phù hợp cho nhóm đối tượng được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 Thông tư này.

Điều 37. Chương trình bồi dưỡng kiến thức và tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Phục lục 02 Thông tư này.

2. Phương thức, phương pháp tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

a) Phương thức: tập trung tại cơ sở bồi dưỡng;

b) Phương pháp: kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết, khảo sát, thảo luận tại thực địa và làm bài tập thực hành.

3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là cơ sở đào tạo, nghiên cứu, bồi dưỡng có khoa hoặc ngành hoặc phòng ban có khoa hoặc ngành hoặc chuyên ngành đào tạo hoặc phòng, ban chức năng liên quan đến hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích có trách nhiệm:

a) Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

b) Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

c) Xây dựng mẫu hồ sơ dự tuyển và thông báo tuyển sinh;

d) Ký kết hợp đồng với giảng viên, báo cáo viên đủ điều kiện;

đ) Tổ chức in, quản lý, cấp phát chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định;

e) Tổ chức đánh giá kết quả từng lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường và Cục Di sản văn hóa).

4. Giảng viên, báo cáo viên giảng dạy lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp tới nội dung Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

5. Yêu cầu, đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm như sau:

a) Việc tổ chức lớp bồi dưỡng tại các cơ sở bồi dưỡng phải bảo đảm nội dung và thời lượng quy định tại Chương trình và Mô tả nội dung Chương trình quy định tại Phục lục 02 Thông tư này.

b) Đối tượng được bồi dưỡng phải tham gia tối thiểu 80% thời lượng trên lớp, nghiên cứu, khảo sát thực địa, làm bài tập thực hành và có tiểu luận thu hoạch được đánh giá đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ.

c) Thủ trưởng cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng có thẩm quyền cấp chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cho đối tượng được bồi dưỡng đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

Điều 38. Chương trình bồi dưỡng kiến thức và tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại Phục lục 03 Thông tư này.

2. Phương thức, phương pháp tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

a) Phương thức: tập trung tại cơ sở bồi dưỡng;

b) Phương pháp: kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết, khảo sát, thảo luận tại thực địa và làm bài tập thực hành.

3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là cơ sở đào tạo, nghiên cứu, bồi dưỡng có khoa hoặc ngành hoặc phòng ban có khoa hoặc ngành hoặc chuyên ngành đào tạo hoặc phòng, ban chức năng liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm:

a) Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

b) Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

c) Xây dựng mẫu hồ sơ dự tuyển và thông báo tuyển sinh;

d) Ký kết hợp đồng với giảng viên, báo cáo viên đủ điều kiện;

đ) Tổ chức in, quản lý, cấp phát chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định;

e) Tổ chức đánh giá kết quả từng lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường và Cục Di sản văn hóa).

4. Giảng viên, báo cáo viên giảng dạy lớp bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp tới nội dung Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

5. Yêu cầu, đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm như sau:

a) Việc tổ chức lớp bồi dưỡng tại các cơ sở bồi dưỡng phải bảo đảm nội dung và thời lượng quy định tại Chương trình và Mô tả nội dung Chương trình quy định tại Phục lục 03 Thông tư này;

b) Đối tượng được bồi dưỡng phải tham gia tối thiểu 80% thời lượng trên lớp, nghiên cứu, khảo sát thực địa, làm bài tập thực hành và có tiểu luận thu hoạch được đánh giá đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ;

c) Thủ trưởng cơ sở đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng có thẩm quyền cấp chứng chỉ đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho đối tượng được bồi dưỡng đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 84. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá
...
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Điều 25. Quy định về di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác

Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:

1. Di sản văn hóa dễ bị hư hại quy định tại điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Di sản văn hóa là di sản văn hóa có nguy cơ hư hại không thể phục hồi.

Xem nội dung VB
Điều 88. Sử dụng, khai thác di sản văn hóa
...
3. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:

a) Di sản văn hóa dễ bị hư hại;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Điều 25. Quy định về di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác

Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:
...
2. Di sản văn hóa chứa nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 88 Luật Di sản văn hóa, gồm các trường hợp sau:

a) Thuộc các văn bản, tài liệu, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến đến biên giới, chủ quyền lãnh thổ quốc gia, quốc phòng và an ninh quốc gia chưa được phổ biến;

b) Đang được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu nghiên cứu, bổ sung, đính chính hồ sơ khoa học;

c) Có nguy cơ phát tán chất độc hại, nguy hiểm đến con người và các di sản văn hóa khác;

d) Cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng;

đ) Có nguy cơ chiếm đoạt quyền sở hữu di sản văn hóa của cá nhân, cộng đồng khác;

e) Có nguy cơ thương mại hóa di sản văn hóa, làm mất tính nguyên bản và giá trị của các di sản văn hóa.

Xem nội dung VB
Điều 88. Sử dụng, khai thác di sản văn hóa
...
3. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:
...
b) Chứa nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Điều 25. Quy định về di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác

Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:
...
3. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác quy định tại điểm d khoản 3 Điều 88 Luật Di sản văn hóa là những di sản văn hóa có thể bị lợi dụng để thực hiện các hoạt động sau:

a) Bịa đặt, bôi nhọ chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang trong nhân dân, làm nhiễu loạn, bất ổn xã hội;

b) Gây chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh nhằm chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

d) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

đ) Kích động, chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;

e) Hoạt động tổ chức tôn giáo trái phép; hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân có liên quan đến an ninh quốc gia;

g) Truyền bá mê tín; phân biệt đối xử, kỳ thị văn hóa, tạo ganh đua, mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột văn hóa;

h) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 88. Sử dụng, khai thác di sản văn hóa
....
3. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:
...
d) Có thể bị lợi dụng để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực, gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín; phân biệt đối xử, kỳ thị văn hóa, tạo ganh đua, mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột văn hóa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
...
Điều 25. Quy định về di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác

Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:
...
4. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 88 Luật Di sản văn hóa là di sản văn hóa có thể bị lợi dụng để thực hiện các hoạt động sau:

a) Gây ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh, chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;

c) Vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc danh dự và nhân phẩm của cá nhân; xúc phạm anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử;

d) Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 88. Sử dụng, khai thác di sản văn hóa
...
3. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Có thể bị lợi dụng để tuyên truyền, gây ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, chính trị, xúc phạm anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 25 Thông tư 04/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thi công tu bổ di tíchđược hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
...
Chương II THI CÔNG TU BỔ DI TÍCH

Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động thi công tu bổ di tích

1. Tuân thủ thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc thiết kế bản vẽ thi công bảo quản di tích đã được phê duyệt, quy định về quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng thi công, an ninh, an toàn lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Ưu tiên sử dụng phương pháp thi công truyền thống, áp dụng quy trình kỹ thuật thi công truyền thống; giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo vệ cấu kiện, thành phần kiến trúc trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích.

3. Được thực hiện dưới sự giám sát của cộng đồng dân cư nơi có di tích; thường xuyên tham vấn ý kiến nhân chứng lịch sử, chuyên gia, nghệ nhân và cộng đồng dân cư nơi có di tích.

4. Trường hợp điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, chủ đầu tư báo cáo nghiên cứu khả thi tu bổ di tích phải xem xét điều chỉnh thời gian thi công tu bổ di tích để đảm bảo chất lượng công trình.

5. Ghi nhận đầy đủ mọi hoạt động đã thực hiện tại công trường trong Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công.

Điều 5. Chuẩn bị thi công tu bổ di tích

1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích về phương án bảo vệ di tích và kế hoạch thực hiện dự án tu bổ di tích; tổ chức tuyên truyền trong nhân dân địa phương nơi có di tích và đội ngũ nghệ nhân, thợ lành nghề tham gia thi công tu bổ di tích về giá trị, mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, nội dung dự án tu bổ di tích.

2. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích chủ trì, phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích thực hiện các công việc sau:

a) Nhận bàn giao mặt bằng thực hiện dự án tu bổ di tích;

b) Tổ chức công trường thi công tu bổ di tích đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn; xây dựng nhà bao che, nhà bảo quản cấu kiện (trong trường hợp phải hạ giải di tích); thực hiện phương án bảo vệ hiện vật;

c) Xác định nguyên tắc, quy trình và giải pháp kỹ thuật dự phòng tu bổ cấu kiện, thành phần kiến trúc trong trường hợp phải hạ giải di tích;

d) Chuẩn bị vật liệu, nhân công, phương tiện, thiết bị phục vụ thi công và các công việc liên quan khác.

Điều 6. Thực hiện thi công tu bổ di tích

1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích thực hiện các công việc sau:

a) Thành lập Hội đồng đánh giá di tích và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng.

Thành phần Hội đồng gồm chủ đầu tư dự án tu bổ di tích, đại diện các tổ chức lập dự án tu bổ di tích, lập thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích, thi công tu bổ di tích, giám sát thi công tu bổ di tích, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, đại diện tổ chức, người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích và chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan.

Hội đồng đánh giá di tích có nhiệm vụ kiểm tra kết quả công việc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Kết quả làm việc của Hội đồng được lập thành biên bản;

b) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích (nếu có);

c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện việc phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại bảo tàng công lập nơi có di tích;

d) Phối hợp với tổ chức thi công tu bổ di tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức nghiệm thu, bàn giao, đưa di tích vào sử dụng và thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Tổ chức thi công tu bổ di tích đối với trường hợp không tháo rời hoặc tháo rời một số cấu kiện, thành phần kiến trúc thực hiện như sau:

a) Bao che khu vực cấu kiện, thành phần kiến trúc cần tu bổ bảo đảm an toàn;

b) Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;

c) Phối hợp với Hội đồng đánh giá di tích kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật của cấu kiện, thành phần kiến trúc và xác định giải pháp xử lý cụ thể đối với cấu kiện, thành phần kiến trúc;

d) Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt, biên bản của Hội đồng đánh giá di tích hoặc nội dung điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt.

3. Tổ chức thi công tu bổ di tích đối với trường hợp phải tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc thực hiện như sau:

a) Xây dựng nhà bao che phục vụ thi công tu bổ di tích, nhà bảo quản cấu kiện, thành phần kiến trúc;

b) Lập hệ thống ký hiệu các cấu kiện, thành phần kiến trúc trên bản vẽ và đánh dấu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc tương ứng của di tích. Ký hiệu đánh dấu trên cấu kiện, thành phần kiến trúc không được làm ảnh hưởng đến đặc điểm, giá trị của cấu kiện, thành phần kiến trúc, được bảo vệ trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích và dễ loại bỏ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích. Chụp ảnh, ghi hình sau khi đánh dấu ký hiệu vào cấu kiện, thành phần kiến trúc;

c) Hạ giải di tích theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

d) Phối hợp với Hội đồng đánh giá di tích nghiên cứu, đánh giá tình trạng kỹ thuật cấu kiện, thành phần kiến trúc và phân loại, lựa chọn cấu kiện, thành phần kiến trúc có giá trị nhưng bị xuống cấp nghiêm trọng không được sử dụng lại để bảo quản, trưng bày tại di tích hoặc tại bảo tàng công lập nơi có di tích;

đ) Thực hiện thi công tu bổ di tích theo nội dung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt, biên bản của Hội đồng đánh giá di tích hoặc nội dung điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích đã được phê duyệt.

4. Việc thi công bảo quản di tích thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (trong trường hợp cần thiết), điểm b, d khoản 1 và khoản 2 Điều này.

5. Việc bảo quản thường xuyên, sửa chữa nhỏ di tích thực hiện theo Định mức kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này do tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện trong kế hoạch, nhiệm vụ hằng năm.

Điều 7. Hạ giải di tích

1. Việc hạ giải di tích chỉ được tiến hành khi hiện vật nội thất đã được di dời hoặc bao che tại chỗ bảo đảm an ninh, an toàn.

2. Trước khi hạ giải di tích, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được chụp ảnh, ghi hình, đánh dấu theo hệ thống ký hiệu đã lập trên bản vẽ; có phương án hạ giải và vị trí tập kết trong nhà bảo quản cấu kiện.

3. Trong khi hạ giải di tích, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được bảo vệ an toàn, gia cố tạm thời đối với vị trí có nguy cơ bị phá hủy và xác định phương án vận chuyển thích hợp.

4. Sau khi hạ giải di tích, các cấu kiện, thành phần kiến trúc phải được làm sạch sơ bộ và phân loại, sắp xếp trong nhà bảo quản cấu kiện.

5. Quá trình hạ giải di tích phải được lập thành hồ sơ (bản viết, bản ảnh, ghi hình), là một thành phần của Nhật ký công trình quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công

1. Việc lập Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Nhật ký công trình bao gồm:

a) Hồ sơ viết, ghi chép toàn bộ quá trình thi công tu bổ di tích và những phát sinh, phát hiện mới về di tích trong quá trình thi công tu bổ di tích;

b) Hồ sơ ảnh, ghi hình di tích trong suốt quá trình thi công tu bổ di tích. Ảnh in màu, kích thước 10 x 15 cm trở lên;

c) Hồ sơ bản vẽ các phát hiện mới về di tích và vị trí, chi tiết các cấu kiện, thành phần kiến trúc được bảo quản, tu bổ hoặc phục chế.

3. Hồ sơ hoàn công bao gồm:

a) Hồ sơ ảnh di tích sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích;

b) Hồ sơ bản vẽ sau khi hoàn thành thi công tu bổ di tích.

4. Nhật ký công trình và Hồ sơ hoàn công quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng và Cục Di sản văn hóa (đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia), trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bàn giao, đưa công trình vào sử dụng.
...

PHỤ LỤC ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TU BỔ DI TÍCH

Chương I CÔNG TÁC THÁO DỠ, HẠ GIẢI DI TÍCH
...
Chương II CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC KẾT CẤU XÂY BẰNG GẠCH, ĐÁ
...
Chương III CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT BẰNG GỖ
...
Chương IV CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI MÁI
...
Chương V CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC LOẠI CON GIỐNG, HOA VĂN, HOẠ TIẾT TRÊN CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VI CÔNG TÁC NỀ NGOÃ HOÀN THIỆN CÁC CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VII CÔNG TÁC XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN TRÊN CẤU KIỆN, HIỆN VẬT
...
Chương VIII CÔNG TÁC TU BỔ, PHỤC HỒI CÁC HIỆN VẬT SƠN THẾP
...
Chương IX CÔNG TÁC SẢN XUẤT, LẮP DỰNG VÀ THÁO DỠ GIÀN GIÁO THI CÔNG

Xem nội dung VB
Điều 78. Kinh doanh bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh trong lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan, phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Thi công tu bổ di tíchđược hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
...
Chương IV DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, SỬA CHỮA, CẢI TẠO, XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ NẰM TRONG, NẰM NGOÀI KHU VỰC BẢO VỆ DI TÍCH, DI SẢN THẾ GIỚI
Mục 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NẰM TRONG, NẰM NGOÀI KHU VỰC BẢO VỆ
DI TÍCH, DI SẢN THẾ GIỚI

Điều 42. Đánh giá các yếu tố tác động đến di sản thế giới
...
Điều 43. Hồ sơ lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
Điều 44. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
Điều 45. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI VIỆC SỬA CHỮA, CẢI TẠO, XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ NẰM TRONG, NẰM NGOÀI KHU VỰC BẢO VỆ DI TÍCH, DI SẢN THẾ GIỚI

Điều 46. Hồ sơ lấy ý kiến đối với việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
Điều 47. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
Điều 48. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới
...
Phụ lục
...
Mẫu số 09 V/v lấy ý kiến đối với dự án đầu tư, xây dựng công trình nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
Mẫu số 10 V/v sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới

Xem nội dung VB
Điều 29. Dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng lại nhà ở riêng lẻ, thực hiện hoạt động trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
6. Chính phủ quy định chi tiết việc đánh giá các yếu tố tác động đến di sản thế giới quy định tại điểm b khoản 1; quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh cho ý kiến quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45, Khoản 2 Điều 46, Điều 48 Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
...
Điều 45. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, sau khi nhận được 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Di sản văn hóa bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến thẩm định bằng văn bản trả lời cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, di sản thế giới.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, sau khi nhận được 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Di sản văn hóa bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh có ý kiến thẩm định bằng văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích cấp tỉnh.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
...
Điều 46. Hồ sơ lấy ý kiến đối với việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
...
2. Hồ sơ lấy ý kiến đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Di sản văn hóa, gồm các thành phần sau:

a) Văn bản đề nghị của chủ dự án đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ đối với trường hợp không phải cấp phép xây dựng hoặc của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 01 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng được quy định tại Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Bản đồ vị trí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, trong đó thể hiện vị trí di tích, di sản thế giới;

d) Bộ ảnh màu kích thước 10x15 cm, chụp vào thời điểm đề nghị, thể hiện tổng thể hiện trạng của khu vực dự kiến xây dựng nhà ở riêng lẻ;

đ) Các văn bản pháp lý khác có liên quan đến di tích, công trình nhà ở đơn lẻ trước đó (nếu có).
...
Điều 48. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới

1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Di sản văn hóa, cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn có di tích, di sản thế giới chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và giám sát việc lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Di sản văn hóa.

2. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
...
Phụ lục
...
Mẫu số 10 V/v sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới

Xem nội dung VB
Điều 30. Dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, thực hiện hoạt động nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới

1. Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, còn phải tuân thủ quy định, hướng dẫn của UNESCO.

Trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội theo quy định của Luật này, trước khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội không thuộc trường hợp phải chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc trước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, trường hợp xác định có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.

2. Dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có thể làm sai lệch các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử, tác động tiêu cực đến cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới;

b) Có nguy cơ phá vỡ cấu trúc quy hoạch của quần thể các công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc tác động tiêu cực đến hình dáng kiến trúc của công trình kiến trúc đơn lẻ, liên quan đến di tích, di sản thế giới;

c) Có phạm vi thực hiện thuộc khu vực đã phát hiện dấu tích di vật, có địa hình, cảnh quan văn hóa liên quan đến di tích khảo cổ hoặc địa điểm khảo cổ, di sản thế giới;

d) Có nguy cơ tác động tiêu cực đến sự toàn vẹn về giá trị của cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, các dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc các công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;

đ) Có nguy cơ tác động tiêu cực đến hệ sinh thái tài nguyên biển, bảo tồn và giữ gìn các yếu tố gốc cấu thành giá trị thiên nhiên và đa dạng sinh học biển, môi trường biển liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;

e) Có nguy cơ che khuất tầm nhìn đối với công trình, không gian cảnh quan của di tích; có nguy cơ gây sạt lở làm biến đổi địa hình, sụt lún công trình di tích, di sản thế giới.

3. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến.

4. Cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh hoặc nhà ở riêng lẻ nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội, nhà ở riêng lẻ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để có ý kiến.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45, Khoản 2 Điều 46, Điều 48 Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
...
Chương III QUY HOẠCH, DỰ ÁN BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH

Mục 1. QUY HOẠCH BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH

Điều 13. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch di tích);

b) Trường hợp di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, căn cứ vào việc phân bố di tích có giá trị quan trọng, tiêu biểu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ trì chịu trách nhiệm lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích sau khi có ý kiến đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có di tích.

2. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích:

a) Đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích;

b) Đối với cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với bộ, ngành liên quan thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích.

3. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thỏa thuận nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích tại địa phương;

c) Trường hợp di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chủ trì phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích;

d) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích.

4. Hồ sơ quy hoạch di tích sau khi phê duyệt phải được cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra, đóng dấu xác nhận trước khi công bố theo quy định.

Điều 14. Trình tự trong hoạt động quy hoạch di tích

1. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích.

2. Lập quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích.

3. Lấy ý kiến bằng văn bản và tổ chức tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Thẩm định và tổ chức tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; hoàn thiện, trình phê duyệt, phê duyệt quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích.

5. Công bố quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích và tổ chức thực hiện quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích đã được phê duyệt.

6. Cắm mốc giới theo quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích được phê duyệt.

Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch di tích

1. Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch di tích bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ lập nhiệm vụ lập quy hoạch;

b) Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích; nghiên cứu, đánh giá yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên liên quan đến nội dung quy hoạch; rà soát sơ bộ các quy hoạch đã và đang thực hiện có liên quan đến khu vực dự kiến lập quy hoạch di tích;

c) Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích; tính chất và chức năng của khu vực quy hoạch di tích;

d) Phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch;

đ) Nội dung, yêu cầu về định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và xây dựng công trình mới;

e) Xác định kế hoạch thực hiện quy hoạch;

g) Các nội dung yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Bản đồ số và bản đồ in:

a) Bản đồ vị trí di tích tỷ lệ 1:15.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng công trình đã xây dựng tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

c) Bản đồ xác định các khu vực bảo vệ di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

d) Bản đồ xác định phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch tỷ lệ phù hợp;

đ) Các bản đồ có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 16. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

c) Báo cáo khảo sát sơ bộ khu vực dự kiến lập quy hoạch;

d) Bản đồ số và bản đồ in theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

đ) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan;

e) Báo cáo tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:

a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

c) Văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Văn bản thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích (trường hợp di tích phân bố trên địa bàn 02 tỉnh trở lên);

đ) Văn bản thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích (trường hợp Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch);

e) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

Điều 17. Quy hoạch di tích

1. Báo cáo thuyết minh quy hoạch di tích bao gồm các nội dung sau đây.

a) Căn cứ lập quy hoạch di tích bao gồm: những nội dung có liên quan được nêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương có di tích đã được phê duyệt; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển; quy hoạch thời kỳ trước; nhiệm vụ lập quy hoạch di tích đã được phê duyệt;

b) Phân tích, đánh giá hiện trạng di tích và đất đai thuộc di tích bao gồm: kết quả khảo sát, nghiên cứu về đặc điểm, giá trị di tích; tình trạng kỹ thuật, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phân tích, đánh giá các yếu tố của môi trường tự nhiên và xã hội tác động tới di tích; hiện trạng về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch; xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích, mối liên hệ di tích được quy hoạch với các di tích khác trong khu vực nghiên cứu;

c) Quan điểm, mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn;

d) Xác định ranh giới khu vực bảo vệ di tích, kiến nghị về việc điều chỉnh mở rộng hoặc thu hẹp ranh giới khu vực bảo vệ di tích; xác định khu vực cảnh quan văn hóa của di tích, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực xây dựng mới; đề xuất việc xếp hạng bổ sung công trình, địa điểm mới phát hiện;

đ) Định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của toàn khu vực quy hoạch; danh mục công trình cần bảo quản, tu bổ, phục hồi và mức độ bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với từng công trình; nguyên tắc và giải pháp cơ bản đối với việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

e) Định hướng phát huy giá trị di tích;

g) Định hướng tổ chức không gian, độ cao, mật độ xây dựng, hình thức kiến trúc, vật liệu của công trình xây dựng mới; định hướng cải tạo, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch di tích và các định hướng khác có liên quan;

h) Dự báo tác động môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong phạm vi quy hoạch di tích;

i) Đề xuất nhóm dự án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư cho dự án thành phần đó;

k) Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch di tích;

l) Các nội dung yêu cầu khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Bản đồ số và bản đồ in:

a) Bản đồ vị trí di tích và mối liên hệ với di tích khác trong khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1:5.000 - 1:15.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

b) Bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và bản đồ quy hoạch xây dựng khu vực đã được phê duyệt tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

c) Bản đồ xác định khu vực bảo vệ và cắm mốc giới di tích; khu vực cần giải tỏa vi phạm di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

d) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng; phương án quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và phát huy giá trị di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

đ) Bản đồ định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan, xây dựng công trình mới và hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

e) Các bản đồ cần thiết khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 18. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch di tích

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định quy hoạch di tích theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo thuyết minh theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này;

c) Bản đồ số và bản đồ in theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

d) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Báo cáo tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch di tích theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ theo quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Văn bản thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích (trường hợp di tích phân bố trên địa bàn 02 tỉnh trở lên);

đ) Văn bản thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích (trường hợp Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt quy hoạch);

e) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch di tích bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

Điều 19. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích

1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:

a) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 hoặc khoản 1 Điều 18 Nghị định này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lại hồ sơ.

c) Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lấy ý kiến của các bộ, ngành, các nhà khoa học có liên quan và tổ chức Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 90 Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa.

Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích.

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:

a) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 hoặc khoản 2 Điều 18 Nghị định này tới Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích;

b) Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích là cụm di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý:

Chủ đầu tư lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích theo quy định tại khoản 2 Điều 16 hoặc khoản 2 Điều 18 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích để phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nhiệm vụ lập quy hoạch, quy hoạch di tích, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích, chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có văn bản trả lại hồ sơ.

Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích.

3. Đối với nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thực hiện như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 20. Điều chỉnh quy hoạch di tích

1. Quy hoạch di tích được điều chỉnh khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch ngành quốc gia ảnh hưởng trực tiếp tới di tích;

b) Có sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn;

c) Có phát hiện mới về di tích trong khu vực quy hoạch;

d) Các căn cứ điều chỉnh quy hoạch khác theo quy định của Luật Quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới di tích.

2. Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch di tích gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định hoặc tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh quy hoạch di tích theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này;

c) Bản đồ số và bản đồ in theo quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 17 Nghị định này; phương án điều chỉnh quy hoạch tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

d) Dự thảo quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bao gồm các nội dung quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, i và l khoản 1 Điều 17 Nghị định này;

đ) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan;

e) Báo cáo tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư tại nơi có di tích và ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan.

g) Các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch di tích thực hiện như quy định tại Điều 19 Nghị định này.

4. Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch di tích sau khi phê duyệt phải được cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra, đóng dấu xác nhận trước khi công bố, công khai theo quy định.

Điều 21. Công bố và quản lý quy hoạch di tích

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di tích phải công bố công khai quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích theo quy định của Luật Quy hoạch.

Nội dung công bố công khai bao gồm quyết định phê duyệt quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích và nội dung cơ bản của quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

2. Hình thức công bố quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích:

Quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích phải được thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch di tích, cơ quan lập quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích và thực hiện một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, đại diện Nhân dân trong khu vực lập quy hoạch;

b) Niêm yết Quyết định phê duyệt và nội dung quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch và thông tin về quy hoạch tại khu vực được lập quy hoạch.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích.

4. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về quy hoạch (bao gồm cả các định dạng hồ sơ tài liệu điện tử).

5. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích sau khi được phê duyệt được xây dựng, quản lý và chia sẻ thống nhất trên cả nước, phục vụ cho hoạt động quy hoạch di tích, điều chỉnh quy hoạch di tích; phải được cập nhật thường xuyên; bảo đảm phục vụ công tác quản lý; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch, quyền tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức và người dân.
...
Phụ lục
...
Mẫu số 03 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ/TỜ TRÌNH Về việc thẩm định/phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích...
...
Mẫu số 04 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ/TỜ TRÌNH Về việc thẩm định/phê duyệt quy hoạch di tích …
...
Mẫu số 05 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ/TỜ TRÌNH Về việc thẩm định/phê duyệt điều chỉnh quy hoạch di tích...

Xem nội dung VB
Điều 34. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
... này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
...
Chương III QUY HOẠCH, DỰ ÁN BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH
...
Mục 2. BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI BẢO QUẢN DI TÍCH, BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH, BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT TU SỬA CẤP THIẾT DI TÍCH

Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xác nhận di tích xuống cấp để lập dự án tu bổ di tích
...
Điều 23. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản di tích, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 24. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản di tích, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 25. Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 26. Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản di tích
...
Điều 27. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản di tích
...
Điều 28. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 29. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 30. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản di tích, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 31. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản di tích, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 32. Điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Báo cáo nghiên cứu khả thi bảo quản di tích, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
...
Điều 33. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu sửa cấp thiết di tích
...
Phụ lục
...
Mẫu số 06 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ/TỜ TRÌNH Về việc thẩm định/phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi/Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích...

Xem nội dung VB
Điều 35. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

1. Công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là công trình có tính chất chuyên ngành, phải lập thành dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định. Việc lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 34 của Luật này và xác định được khả năng bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;

b) Khi di tích bị xuống cấp, được cơ quan chuyên môn về văn hóa xác nhận và đã được bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc bảo đảm khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh xác nhận đối với di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích.
...
2. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
...
b) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này;
...
e) Công khai nội dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.

3. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải được thẩm định trước khi cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, quyết định thực hiện. Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có quy mô lớn, phức tạp, còn phải được thẩm định trước khi cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thẩm định dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích cấp tỉnh, di tích thuộc Danh mục kiểm kê di tích.

Việc thẩm định dự án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có quy mô lớn, phức tạp, còn phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng khoa học về bảo tồn di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập trước khi ban hành văn bản thẩm định; dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới còn phải thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, điểm b và điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều này.
... này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
...
Chương II QUY HOẠCH KHẢO CỔ

Điều 4. Thẩm quyền lập quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ

1. Thẩm quyền lập quy hoạch khảo cổ:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Di sản văn hóa giao người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch khảo cổ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;

b) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này chịu trách nhiệm lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch lập quy hoạch khảo cổ; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch khảo cổ sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Thẩm quyền lập điều chỉnh quy hoạch khảo cổ:

a) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập điều chỉnh quy hoạch khảo cổ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này chịu trách nhiệm lập kế hoạch lập điều chỉnh quy hoạch khảo cổ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Trình tự trong hoạt động quy hoạch khảo cổ

1. Lập quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

2. Lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ, của tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

3. Tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng dân cư nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ, của tổ chức, cá nhân có liên quan và hoàn thiện quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

4. Thẩm định và tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; trình phê duyệt, phê duyệt quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

5. Công bố quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ và tổ chức thực hiện quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ đã được phê duyệt.

Điều 6. Quy hoạch khảo cổ

1. Báo cáo thuyết minh quy hoạch khảo cổ gồm:

a) Sự cần thiết lập quy hoạch khảo cổ;

b) Căn cứ lập quy hoạch khảo cổ bao gồm: văn bản pháp luật có liên quan đến quy hoạch; báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ; ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan, ý kiến của cộng đồng dân cư nơi có địa điểm, khu vực lập quy hoạch khảo cổ;

c) Vị trí và tên gọi địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ;

d) Tổng hợp, đánh giá thông tin khoa học về các di tích, di vật được phát hiện tại địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ và căn cứ khoa học về dấu hiệu của sự tồn tại di tích, di vật tại địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ;

đ) Phạm vi ranh giới, diện tích địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ;

e) Kế hoạch, nguồn lực nghiên cứu, thăm dò, khai quật địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ;

g) Phương án bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ và giải pháp tổ chức thực hiện;

h) Đề xuất nguồn lực thực hiện quy hoạch.

2. Bản đồ số và bản đồ in gồm:

a) Bản đồ, sơ đồ địa điểm, khu vực khảo cổ đã được cấp phép thăm dò, khai quật (nếu có);

b) Bản đồ phạm vi, ranh giới từng địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp.

Điều 7. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định quy hoạch khảo cổ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo thuyết minh theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

c) Bản đồ số và bản đồ in theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này;

d) Bộ ảnh màu cỡ 10 x 15 cm, chụp hiện trạng tổng thể từng địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ;

đ) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng dân cư nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch khảo cổ;

e) Báo cáo tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng dân cư nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch khảo cổ.

2. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:

a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch khảo cổ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

c) Văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch khảo cổ bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Điều 8. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ

1. Trình tự, thủ tục thẩm định quy hoạch khảo cổ:

a) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định quy hoạch khảo cổ.

Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, thẩm định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy hoạch khảo cổ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lại hồ sơ;

c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, lấy ý kiến bộ, ngành liên quan và có văn bản thẩm định quy hoạch khảo cổ.

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch khảo cổ:

a) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy hoạch khảo cổ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê duyệt quy hoạch khảo cổ;

b) Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định phê duyệt quy hoạch khảo cổ.

Điều 9. Điều chỉnh quy hoạch khảo cổ

1. Quy hoạch khảo cổ được điều chỉnh khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc điều kiện địa lý, tự nhiên;

b) Có phát hiện mới về khảo cổ học;

c) Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc tác động của thiên tai hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm ảnh hưởng trực tiếp đến phương án bảo vệ và phát huy giá trị các địa điểm, khu vực khảo cổ;

d) Các căn cứ điều chỉnh quy hoạch khác theo quy định của Luật Quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị các địa điểm, khu vực khảo cổ.

2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch khảo cổ gồm:

a) Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;

b) Căn cứ lập điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;

c) Tổng hợp, đánh giá thông tin khoa học về các di tích, di vật được phát hiện mới tại địa điểm, khu vực khảo cổ hoặc căn cứ khoa học phát sinh, phát hiện mới về dấu hiệu của sự tồn tại di tích, di vật tại địa điểm, khu vực khảo cổ;

d) Đề xuất phương án điều chỉnh bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm, khu vực khảo cổ;

đ) Đề xuất điều chỉnh kế hoạch, phương án, nguồn lực nghiên cứu, thăm dò, khai quật địa điểm, khu vực khảo cổ;

e) Xác định nguồn lực thực hiện điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

3. Hồ sơ trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khảo cổ gồm:

a) Tờ trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khảo cổ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp các nội dung điều chỉnh quy hoạch khảo cổ quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Bản đồ số và bản đồ in gồm: bản đồ hiện trạng phát hiện mới các địa điểm, khu vực phát hiện dấu hiệu của sự tồn tại di tích, di vật khảo cổ; bản đồ xác định phạm vi, ranh giới từng địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ được phát hiện mới hoặc điều chỉnh. Tỷ lệ bản đồ từ 1:2.000 -1:500 hoặc tỷ lệ phù hợp;

d) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng dân cư nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ, tổ chức, cá nhân có liên quan về điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;

đ) Báo cáo tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng dân cư nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ, tổ chức, cá nhân có liên quan về điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;

e) Dự thảo quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khảo cổ bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 10. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khảo cổ

1. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khảo cổ sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này, hồ sơ lấy ý kiến được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

Điều 11. Công bố quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ theo quy định của Luật Quy hoạch.

2. Nội dung công bố quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ được quy định tại khoản 4 Điều này, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

3. Hình thức công bố quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ:

Quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ phải được thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và thực hiện một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, đại diện Nhân dân trong khu vực lập quy hoạch;

b) Niêm yết Quyết định phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ và bản đồ quy hoạch khảo cổ tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch khảo cổ và thông tin về quy hoạch khảo cổ tại khu vực được lập quy hoạch.

4. Nội dung công bố quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ:

a) Quyết định phê duyệt quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;

b) Bản đồ xác định phạm vi, ranh giới từng địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ hoặc điều chỉnh quy hoạch khảo cổ tỷ lệ từ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

c) Phương án bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm, khu vực quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;

d) Thời gian thực hiện quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

Điều 12. Quản lý quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ

1. Sau khi quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ đã được phê duyệt trên địa bàn.

2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.

3. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về quy hoạch (bao gồm cả các định dạng hồ sơ tài liệu điện tử).

4. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch khảo cổ sau khi được phê duyệt được xây dựng, quản lý và chia sẻ thống nhất trên cả nước, phục vụ cho hoạt động quy hoạch khảo cổ; phải được cập nhật thường xuyên; bảo đảm phục vụ công tác quản lý; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch, quyền tiếp cận thông tin của các cơ quan, tổ chức và người dân.
...
Phụ lục

Mẫu số 01 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ/TỜ TRÌNH Về việc thẩm định/phê duyệt quy hoạch khảo cổ...........

Xem nội dung VB
Điều 37. Quy hoạch khảo cổ
...
5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
...
Chương V DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC, HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ TRƯNG BÀY BẢO TÀNG CÔNG LẬP

Điều 49. Đề cương trưng bày bảo tàng công lập

1. Đề cương trưng bày bảo tàng công lập (sau đây gọi tắt là Đề cương trưng bày) bao gồm các nội dung sau:

a) Căn cứ lập đề cương trưng bày;

b) Mục tiêu đề cương trưng bày;

c) Quan điểm, nguyên tắc xây dựng nội dung trưng bày;

d) Giới thiệu khái quát về phạm vi nội dung trưng bày của bảo tàng và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của hiện vật, sưu tập hiện vật;

đ) Cấu trúc nội dung trưng bày thể hiện rõ chủ đề và những thông điệp chính của nội dung trưng bày;

e) Mô tả sơ bộ hình thức trưng bày của nội dung trưng bày và các ứng dụng công nghệ sử dụng trong trưng bày;

g) Danh mục ảnh, tài liệu, hiện vật, sưu tập hiện vật theo các chủ đề;

h) Các bài viết chính, nội dung các câu chuyện trưng bày; chú thích ảnh, tài liệu, hiện vật; sơ đồ; bản đồ và các bảng biểu sử dụng trong trưng bày;

i) Nội dung số cho các ứng dụng công nghệ, tương tác nghe nhìn, trải nghiệm trong trưng bày phù hợp với các chủ đề trưng bày;

k) Xác định đối tượng khách tham quan;

l) Dự thảo nội dung thuyết minh, giới thiệu trưng bày;

m) Dự kiến nội dung các hoạt động giáo dục di sản văn hóa của trưng bày;

n) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với đề cương trưng bày:

a) Trước khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; trước khi quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, bảo tàng công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng công lập gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề cương trưng bày theo quy định tại khoản 1 Điều này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến; đối với đề cương trưng bày, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức chủ quản bảo tàng nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan, tổ chức chủ quản bảo tàng công lập có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;

d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, có văn bản về sự phù hợp giữa đề cương trưng bày với hiện vật và tính chất, quy mô, phạm vi hoạt động của bảo tàng, trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học về bảo tàng, do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Di sản văn hóa. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ lấy ý kiến đối với đề cương trưng bày, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị có ý kiến về đề cương trưng bày;

b) Đề cương trưng bày theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Biên bản họp Hội đồng khoa học của bảo tàng về đề cương trưng bày;

d) Báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý của chuyên gia, cơ quan, cá nhân, tổ chức liên quan (nếu có) về đề cương trưng bày.

Điều 50. Phê duyệt đề cương trưng bày

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phê duyệt đề cương trưng bày sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt đề cương trưng bày:

a) Bảo tàng công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng công lập gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt đề cương trưng bày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản tới bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức chủ quản bảo tàng công lập nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức chủ quản bảo tàng công lập có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương trả lại hồ sơ;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phê duyệt đề cương trưng bày. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đề cương trưng bày

a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản trực tiếp bảo tàng công lập;

b) Đề cương trưng bày của bảo tàng công lập theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này;

c) Ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về đề cương trưng bày.

Điều 51. Lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và dự án trưng bày bảo tàng công lập

1. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và dự án trưng bày bảo tàng công lập:

a) Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của bảo tàng công lập và khoản 3 Điều này đối với dự án trưng bày bảo tàng công lập tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật/dự án trưng bày bảo tàng công lập, cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản tới cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;

d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học về bảo tàng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, trưng bày bảo tàng công lập so với yêu cầu chuyên môn của bảo tàng và đề cương trưng bày đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Hồ sơ lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật bảo tàng công lập, gồm:

a) Tờ trình lấy ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật bảo tàng công lập theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật bảo tàng công lập trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước;

c) Đề cương trưng bày đã được phê duyệt kèm quyết định phê duyệt;

d) Bản vẽ chi tiết không gian sử dụng cho các chức năng chuyên môn bảo tàng trong công trình kiến trúc của công trình xây dựng mới hoặc công trình cải tạo, nâng cấp;

đ) Bản vẽ và thuyết minh phương án dự kiến bố trí không gian trưng bày phù hợp với đề cương trưng bày đã được phê duyệt, phương án tuyến giao thông cho khách tham quan, không gian kho bảo quản và các không gian chức năng cho hoạt động bảo tàng;

e) Giải pháp, phương án bảo đảm an ninh, an toàn trong công trình xây dựng mới hoặc công trình cải tạo, nâng cấp theo quy định tại Điều 52 Nghị định này và kèm theo bản vẽ, thuyết minh;

g) Bản vẽ phối cảnh thể hiện trên khổ giấy A3;

h) Biên bản họp Hội đồng khoa học của bảo tàng về dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật bảo tàng công lập;

i) Báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý của chuyên gia, cơ quan, cá nhân, tổ chức liên quan (nếu có).

3. Hồ sơ lấy ý kiến đối với dự án trưng bày bảo tàng công lập, bao gồm

a) Tờ trình theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thuyết minh dự án trưng bày bảo tàng công lập, bao gồm: Căn cứ lập dự án; mục tiêu dự án; quan điểm, nguyên tắc thực hiện dự án; cấu trúc nội dung trưng bày và nhiệm vụ thiết kế trưng bày của bảo tàng công lập; thuyết minh ý tưởng thẩm mỹ trưng bày; phương án thi công; tiến độ thực hiện dự án;

c) Đề cương trưng bày đã được phê duyệt kèm quyết định phê duyệt;

d) Phương án và bản vẽ thiết kế hình thức không gian, đồ họa, tuyến tham quan, thoát hiểm và các bản vẽ kỹ thuật các khu trưng bày của bảo tàng;

đ) Phương án và bản vẽ thiết kế không gian phục vụ hoạt động giáo dục di sản văn hóa, phục vụ khách tham quan;

e) Phương án và bản vẽ thiết kế ánh sáng cho trưng bày; phương án và bản vẽ bảo quản hiện vật trưng bày;

g) Giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu sử dụng để thực hiện trưng bày;

h) Bản vẽ thiết kế công trình xây dựng mới theo quy định của pháp luật về xây dựng;

i) Bản vẽ phối cảnh thể hiện trên khổ giấy A3;

k) Biên bản họp Hội đồng khoa học của bảo tàng về dự án trưng bày bảo tàng công lập;

l) Báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý của chuyên gia, cơ quan, cá nhân, tổ chức liên quan (nếu có);

Điều 52. Điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn cho hiện vật, quản lý, sử dụng bảo tàng và thực hiện nhiệm vụ của bảo tàng

1. Khu vực trưng bày, kho bảo quản hiện vật, hoạt động bảo quản phục chế hiện vật, phục vụ khách tham quan phải được bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn quốc gia liên quan.

2. Kho bảo quản hiện vật bảo tàng và khu vực hoạt động bảo quản phục chế hiện vật được bảo đảm yêu cầu sau:

a) Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 46 Luật Di sản văn hóa và các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn quốc gia liên quan;

b) Bảo đảm an toàn khỏi sự xâm nhập vô tình của khách tham quan, trộm, cắp, phá hoại, khủng bố và các hành động phạm tội khác, với sự hỗ trợ của hệ thống cảnh báo xâm nhập trái phép;

c) Các vật liệu phục vụ bảo quản hiện vật trong kho phải bảo đảm không gây hại đến hiện vật; tường, sàn nhà và trần phải được làm bằng vật liệu bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn cháy theo quy định hiện hành; vật liệu sử dụng cho nội thất kho bảo quản hiện vật phải không gây cản trở đến khả năng điều tiết nhiệt độ và độ ẩm của tòa nhà, nhằm duy trì điều kiện bảo quản ổn định và không phát sinh bụi;

d) Giá, tủ hiện vật không được xếp chồng quá hai nguyên đơn theo chiều đứng, không được lưu giữ hiện vật có độ nặng vượt quá trọng tải cho phép của nhà sản xuất giá, tủ; giá, tủ hiện vật phải có độ cao hơn mặt sàn kho ít nhất là 15 cm, để bảo đảm thuận tiện cho các hoạt động bảo quản phòng ngừa; giá, tủ hiện vật và các thiết bị lưu trữ khác phải được làm bằng chất liệu không phát tán các khí có hại đến môi trường trong kho bảo quản hiện vật;

đ) Khi xây mới hoặc cải tạo không gian đã có làm kho bảo quản hiện vật phải lưu ý đến các vật liệu, chất liệu sử dụng bảo đảm việc kiểm soát môi trường bên trong kho bảo quản hiện vật;

e) Thiết kế tường kho, mái kho, cửa ra vào, cửa sổ, cầu thang của kho bảo quản phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn hiện vật và thiết bị của kho bảo quản;

g) Có thiết bị duy trì nhiệt độ, độ ẩm phù hợp với từng loại hình hiện vật trong kho bảo quản hiện vật khi xác định môi trường kho bảo quản hiện vật không thể đáp ứng các quy định kỹ thuật nếu không có điều hòa nhiệt độ, thiết bị duy trì độ ẩm;

h) Hệ thống cấp và thoát nước được lắp đặt riêng; đường ống nước bảo đảm độ kín, không rò rỉ, không đi qua khu vực kho bảo quản; không đặt thiết bị cấp nước ở tầng trên của khu vực kho bảo quản và khu vực trưng bày.

3. Tủ trưng bày trong bảo tàng phải bảo đảm an toàn và phù hợp yêu cầu bảo quản hiện vật, được chế tạo từ vật liệu chắc chắn, kín khít chống bụi, côn trùng, cháy nổ và chống trộm; vật liệu bên trong tủ phải trung tính, không phát thải hóa chất gây hại; trong trường hợp cần thiết có thể lắp đặt có bộ kiểm soát hoặc giám sát vi khí hậu phù hợp với từng loại hiện vật. Hệ thống chiếu sáng phải dùng đèn không sinh nhiệt hay tia UV, với độ sáng (lux) theo chuẩn bảo tồn di sản văn hóa.

4. Hệ thống điện trong khu vực trưng bày, kho bảo quản hiện vật, hoạt động bảo quản phục chế hiện vật, phục vụ khách tham quan phải được bảo đảm yêu cầu sau:

a) Hệ thống điện chiếu sáng, điện phục vụ cho các thiết bị trưng bày, kho bảo quản, phục chế, phục vụ khách tham quan được lắp đặt riêng;

b) Có biện pháp đóng, ngắt điện chung cho toàn khu vực chức năng và riêng cho mỗi khu vực trưng bày, kho bảo quản hiện vật, hoạt động bảo quản phục chế hiện vật, phục vụ khách tham quan;

c) Đường cáp điện trong khu vực trưng bày, kho bảo quản hiện vật, hoạt động bảo quản phục chế hiện vật, phục vụ khách tham quan phải thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.

5. Khu vực phục vụ khách thăm quan bảo đảm các điều kiện an toàn cho khách tham quan như bố trí lối đi, lối thoát hiểm, biển chỉ dẫn, biển cảnh báo rõ ràng; bảo đảm an toàn vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và cứu nạn, cứu hộ.

6. Khu vực trưng bày, kho bảo quản hiện vật, hoạt động bảo quản phục chế hiện vật, phục vụ khách tham quan phải được bảo đảm yêu cầu về kiểm soát sinh vật gây hại; hệ thống điều hòa và dụng cụ đo nhiệt độ; hệ thống hút ẩm và dụng cụ đo độ ẩm; hệ thống thông gió phù hợp với từng loại hình hiện vật được trưng bày, lưu giữ hoặc khu vực phục vụ khách tham quan.

7. Có cập thiết bị, công nghệ thì phải phù hợp bảo đảm an ninh, an toàn cho hiện vật, người làm việc và khách tham quan trong bảo tàng.
...
Phụ lục
...
Mẫu số 11 TỜ TRÌNH Lấy ý kiến về đề cương trưng bày của bảo tàng công lập/ dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật/trưng bày bảo tàng công lập

Xem nội dung VB
Điều 70. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập

1. Việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có đề cương trưng bày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học về bảo tàng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.

Việc phê duyệt đề cương trưng bày phải được thực hiện trước khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập. Đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư thì việc phê duyệt đề cương trưng bày phải được thực hiện trước khi quyết định chủ trương đầu tư;

b) Đáp ứng điều kiện an ninh, an toàn cho hiện vật, quản lý, sử dụng bảo tàng, thực hiện nhiệm vụ của bảo tàng quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;

c) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập phải được cơ quan chủ trì thẩm định gửi kèm văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.
...
Chương III CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN, CHỦ THỂ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Điều 14. Chính sách đối với câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 15. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 16. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
...
Điều 17. Trình tự, thủ tục hỗ trợ sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
...
Điều 18. Cấp thẻ bảo hiểm y tế, tạm dừng đóng bảo hiểm y tế, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
...
Điều 19. Điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; tạm dừng đóng, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
...
Điều 20. Hỗ trợ chi phí mai táng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN, CHỦ THỂ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
...
Mẫu số 04 TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP SINH HOẠT HÀNG THÁNG/ BẢO HIỂM Y TẾ (Áp dụng cho đối tượng được phong tặng Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú)
...
Mẫu số 05 GIẤY ĐỀ NGHỊ THÔI HƯỞNG TRỢ CẤP SINH HOẠT HÀNG THÁNG/ BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mẫu số 06 DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP SINH HOẠT HÀNG THÁNG, BẢO HIỂM Y TẾ

Xem nội dung VB
Điều 14. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
...
a) Được Nhà nước xét tặng, trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;

b) Hỗ trợ cơ sở vật chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không gian văn hóa liên quan cho hoạt động duy trì thực hành, truyền dạy, sáng tạo, trình diễn, để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;

c) Hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không gian văn hóa liên quan cho việc thành lập, tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt với các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh, di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền;

d) Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí mai táng khi chết;

đ) Có chế độ, chính sách đặc biệt ưu tiên nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số;
...
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.
...
Chương II QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRONG CÁC DANH SÁCH CỦA UNESCO VÀ DANH MỤC QUỐC GIA VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Điều 4. Nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thực hành, tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 7. Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tổ chức liên hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
...
Điều 9. Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 11. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xây dựng, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 12. Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh
...
Điều 13. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN, CHỦ THỂ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Mẫu số 01 ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUỐC GIA về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUỐC GIA về bảo vệ di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp

Xem nội dung VB
Điều 17. Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
...
2. Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và các danh sách của UNESCO phải có biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị sau ghi danh và thực hiện việc báo cáo theo quy định của pháp luật và quy định, hướng dẫn của UNESCO.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau ghi danh trên địa bàn sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Đối với di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã trình hồ sơ khoa học ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể chủ trì xây dựng, lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại trước khi phê duyệt hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương xây dựng, phê duyệt đề án riêng bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh; hướng dẫn báo cáo; xây dựng và gửi các báo cáo quốc gia theo yêu cầu của UNESCO.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; quy chế bảo vệ di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên được hướng dẫn bởi Điều 23, Khoản 2 Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điểm b Khoản 1 Điều 29 Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.
...
Điều 23. Kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

1. Nguyên tắc lập kế hoạch quản lý di sản thế giới:

a) Phù hợp với Công ước 1972 và Hướng dẫn thực hiện Công ước 1972;

b) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược phát triển văn hóa, chiến lược bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và chiến lược khác có liên quan;

c) Phù hợp với hồ sơ di sản thế giới đã được đệ trình và lưu giữ tại UNESCO và các quy hoạch có liên quan;

d) Bảo đảm việc gắn kết, lồng ghép giữa bảo vệ di sản thế giới với bảo vệ môi trường và các yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo vệ di sản thế giới với phát triển bền vững;

đ) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập kế hoạch quản lý;

e) Bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

g) Phù hợp với nguồn lực thực hiện và bảo đảm tính khả thi.

2. Thời hạn của kế hoạch quản lý di sản thế giới là 10 năm, tầm nhìn 20 năm.

3. Nội dung của kế hoạch quản lý di sản thế giới:

a) Mô tả di sản thế giới, gồm: Điểm di tích, cụm di tích, cảnh quan thiên nhiên, địa chất, đa dạng sinh học và những yếu tố gốc cấu thành giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới; Đặc điểm, hiện trạng khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới; Cộng đồng sinh sống trong khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới; Giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ của di sản thế giới; Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận;

b) Thực trạng bảo vệ và quản lý di sản thế giới;

c) Mục tiêu của kế hoạch quản lý di sản thế giới;

d) Quy định pháp lý trong nước và quốc tế có liên quan đến việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới; cơ chế, chính sách áp dụng đối với việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới;

đ) Giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn của di sản thế giới: Chỉ số cần giám sát; chu kỳ và thời gian giám sát; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát; những biện pháp bảo vệ cần thực hiện để ngăn chặn các nguy cơ tác động, ảnh hưởng tới di sản thế giới;

e) Xác định nguy cơ tác động tới di sản thế giới và đời sống cộng đồng để đề xuất xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

g) Quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan tới việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới;

h) Phương án kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới;

i) Đề xuất nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới và nguồn kinh phí thực hiện;

k) Kế hoạch quản lý di sản thế giới phải phân thành định kỳ 10 năm để đề xuất kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu của kế hoạch quản lý, đồng thời đánh giá lại, xem xét điều chỉnh sau mỗi giai đoạn 10 năm, bảo đảm phù hợp với thực tiễn bảo vệ và quản lý di sản thế giới của từng thời điểm;

l) Đối với di sản thế giới đa quốc gia được UNESCO công nhận quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Di sản văn hóa: phạm vi xây dựng Kế hoạch quản lý được lập trong phạm vi phân bố của di sản thế giới trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác của UNESCO.

4. Điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu của Ủy ban Di sản thế giới và Trung tâm Di sản thế giới;

b) Có sự điều chỉnh lớn về khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;

c) Xuất hiện những yếu tố, nguy cơ có khả năng tác động và ảnh hưởng xấu tới sự bền vững của di sản thế giới.
...
Điều 24. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
...
2. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới hoặc di sản thế giới đa quốc gia có phạm vi phân bố trên lãnh thổ Việt Nam trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ đề cử di sản thế giới quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Di sản văn hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các địa phương khác liên quan để lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điểm a khoản này và ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
...
Điều 25. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

Điều 25. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

1. Trình tự, thủ tục thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới hoặc di sản thế giới đa quốc gia có phạm vi phân bố trên lãnh thổ Việt Nam:

a) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ; nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ; nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm bổ sung, chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn nêu trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản đề nghị, kèm theo 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan góp ý nội dung dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hồ sơ, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; gửi văn bản thẩm định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao quản lý di sản thế giới;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới tiếp thu ý kiến thẩm định.

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để xem xét, phê duyệt;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo thẩm quyền; báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới, gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

Trường hợp di sản thế giới thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

b) Dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

c) Bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; bản chụp các ý kiến góp ý.

4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới bao gồm:

a) Tờ trình của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới được lập theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này đã được tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Văn bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; bản chụp các ý kiến góp ý;

đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới và Quyết định phê duyệt được gửi và lưu giữ tại các cơ quan, tổ chức sau:

a) Trung tâm Di sản thế giới UNESCO;

b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới;

đ) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi có di sản thế giới;

e) Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới.

Điều 26. Quy chế bảo vệ di sản thế giới

1. Nguyên tắc xây dựng Quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Được xây dựng trên cơ sở xác định những yếu tố, nguy cơ thường xuyên có khả năng ảnh hưởng xấu tới di sản thế giới để đưa ra các quy định cụ thể nhằm bảo vệ giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng;

b) Tuân thủ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia, góp ý rộng rãi của cộng đồng, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng;

d) Được sửa đổi, bổ sung kịp thời trong quá trình thực hiện để bảo đảm sự phù hợp, khả thi đối với hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới.

2. Nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Quy định những vấn đề chung về bảo vệ khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;

b) Quy định những vấn đề cụ thể về: bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới; cơ chế hỗ trợ tu bổ, tôn tạo di tích; phối hợp cấp phép xây dựng và kiểm tra, xử lý vi phạm; phòng chống rủi ro, thiên tai; thảm họa thiên nhiên; cháy, nổ; tổ chức tham quan du lịch; phát triển du lịch bền vững và dịch vụ du lịch; hoạt động quảng cáo; những vấn đề quan trọng khác cần xây dựng thành quy định trong việc phối hợp, thực hiện bảo vệ di sản thế giới;

c) Các thủ tục cụ thể cần triển khai, thực hiện đối với những quy định tại điểm b khoản này;

d) Trách nhiệm phối hợp quản lý, bảo vệ di sản thế giới phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới và các cơ quan, địa phương liên quan;

đ) Trách nhiệm phối hợp bảo vệ di sản thế giới giữa tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới với tổ chức liên quan ở địa phương và cộng đồng tại di sản thế giới;

e) Đối với di sản thế giới đa quốc gia được UNESCO công nhận quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Di sản văn hóa: phạm vi xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới được lập trong phạm vi phân bố của di sản thế giới trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác của UNESCO.

Điều 27. Thẩm quyền xây dựng và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới và phê duyệt sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và bộ, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Trường hợp di sản thế giới thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, có phạm vi phân bố trên lãnh thổ Việt Nam hoặc di sản thế giới đa quốc gia quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Di sản văn hóa, thẩm quyền xây dựng và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản thế giới thống nhất 01 địa phương chủ trì việc lập và trình quy chế bảo vệ di sản thế giới, đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp ý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản thế giới thống nhất phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới sau khi có ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại điểm b khoản này;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp ý quy chế bảo vệ di sản thế giới theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới sau khi có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.

Điều 28. Trình tự, thủ tục, hồ sơ lấy ý kiến và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới

1. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho ý kiến về quy chế bảo vệ di sản thế giới;

Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý, sử dụng di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp ý;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản đề nghị, kèm theo 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, gửi các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan góp ý nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hồ sơ, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới;

d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm góp ý quy chế bảo vệ di sản thế giới và gửi văn bản góp ý tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới.

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để xem xét, phê duyệt;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm xem xét, phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 27 hoặc điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định này và báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Hồ sơ đề nghị tham gia ý kiến quy chế bảo vệ di sản thế giới gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (trường hợp di sản thế giới thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì trong văn bản cần nêu rõ sự thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với quy chế bảo vệ di sản thế giới);

b) Dự thảo quy chế bảo vệ di sản thế giới;

c) Bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới; bản chụp các ý kiến góp ý.

4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới gồm:

a) Tờ trình của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới đề nghị phê duyệt quy chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo quy chế bảo vệ di sản thế giới đã được tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Bảng tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; bản chụp ý kiến của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới theo Mẫu số 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 29. Nhiệm vụ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới

1. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 33 Luật Di sản văn hóa và các nhiệm vụ sau:

a) Thực hiện chế độ thông tin, xây dựng báo cáo định kỳ của di sản thế giới quy định tại Điều 22 Nghị định này, báo cáo thường niên về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di sản thế giới theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di sản thế giới tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Thực hiện quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới thuộc địa bàn quản lý trong trường hợp di sản thế giới có địa bàn phân bố từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.

2. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới.
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, HỒ SƠ GÓP Ý QUY CHẾ BẢO VỆ DI SẢN THẾ GIỚI VÀ BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DI SẢN THẾ GIỚI

Mẫu số 01 Văn bản đề nghị thẩm định Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
...
Mẫu số 02 TỜ TRÌNH Về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
...
Mẫu số 03 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
...
Mẫu số 04 Văn bản đề nghị góp ý Quy chế bảo vệ di sản thế giới
...
Mẫu số 05 TỜ TRÌNH Về việc phê duyệt Quy chế bảo vệ di sản thế giới
...
Mẫu số 06 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế bảo vệ di sản thế giới
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 20.... VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ DI SẢN THẾ GIỚI

Xem nội dung VB
Điều 25. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích, di sản thế giới
...
6. Di tích sau khi xếp hạng phải được quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đối với di sản thế giới còn phải thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.

Di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có di tích phải thống nhất lập kế hoạch quản lý chung và quy chế bảo vệ di tích.
Kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; quy chế bảo vệ di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên được hướng dẫn bởi Điều 23, Khoản 2 Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điểm b Khoản 1 Điều 29 Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.
...
Chương V QUẢN LÝ, BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA DƯỚI NƯỚC

Điều 30. Quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước sau khi phát hiện
...
Điều 31. Dự án khai quật khảo cổ dưới nước
...
Điều 32. Thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
...
Điều 33. Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước trong quá trình khai quật
...
Điều 34. Xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
...
Điều 35. Thẩm định di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
...
Điều 36. Quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
...
Điều 37. Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hóa dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước

Xem nội dung VB
Điều 39. Thăm dò, khai quật khảo cổ
...
4. Địa điểm, khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ phải được bảo vệ. Khi phát hiện hoặc nhận được thông báo hoặc báo cáo về việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kịp thời có kế hoạch, chỉ đạo và huy động lực lượng trên địa bàn bảo vệ an toàn, an ninh, trật tự khu vực có di sản văn hóa dưới nước được phát hiện; ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hoạt động làm nguy hại đến sự an toàn của di sản văn hóa dưới nước; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ khác và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp di sản văn hóa dưới nước xác định có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, văn hóa, khoa học phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.
...
Chương II QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRONG CÁC DANH SÁCH CỦA UNESCO VÀ DANH MỤC QUỐC GIA VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Điều 4. Nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 5. Thực hành, tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 6. Nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 7. Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 8. Tổ chức liên hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
...
Điều 9. Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 10. Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 11. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xây dựng, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
...
Điều 12. Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh
...
Điều 13. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN, CHỦ THỂ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Mẫu số 01 ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUỐC GIA về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUỐC GIA về bảo vệ di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp

Xem nội dung VB
Điều 83. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

1. Ngân sách nhà nước chi thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
...
h) Hỗ trợ nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể, người trực tiếp trông coi di tích lịch sử - văn hóa, cá nhân chủ sở hữu di sản tư liệu được UNESCO ghi danh theo quy định của pháp luật;
Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 215/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/09/2025