Cá nhân nước ngoài bị buộc xuất cảnh có được gia hạn sở hữu nhà ở không?
Nội dung chính
Cá nhân nước ngoài bị buộc xuất cảnh có được gia hạn sở hữu nhà ở không?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về việc cá nhân nước ngoài bị buộc xuất cảnh không được gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cụ thể như sau:
Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
[...]
3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, đối với tổ chức nước ngoài mà bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc xử lý nhà ở đối với trường hợp không được gia hạn sở hữu được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 của Luật Nhà ở hoặc điểm d khoản 2 Điều 21 của Luật Nhà ở.
Cá nhân nước ngoài bị buộc xuất cảnh có được gia hạn sở hữu nhà ở không? Như vậy, cá nhân nước ngoài bị buộc xuất cảnh không được gia hạn sở hữu nhà ở.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc xử lý nhà ở đối với trường hợp không được gia hạn sở hữu được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 hoặc điểm d khoản 2 Điều 21 Luật Nhà ở 2023.

Cá nhân nước ngoài bị buộc xuất cảnh có được gia hạn sở hữu nhà ở không? (Hình từ Internet)
Cá nhân nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần điều kiện gì?
Căn cứ Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện tổ chức nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.
Như vậy, tổ chức nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần thuộc đối tượng sau:
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
Các đối tượng tổ chức nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam đáp ứng điều kiện:
- Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
Ngoài ra, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:
- Đối với tổ chức trong nước thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
- Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Người thôi quốc tịch Việt Nam và sinh sống ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, do đó, người thôi quốc tịch Việt Nam là người gốc Việt Nam sinh sống lâu dài ở nước ngoài cũng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tuy nhiên, để được sở hữu nhà ở, người đó phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, người thôi quốc tịch Việt Nam, nếu là người gốc Việt sinh sống lâu dài ở nước ngoài, thì vẫn có thể được sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi được phép nhập cảnh và được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định pháp luật đất đai. Tuy nhiên, để quyền sở hữu được công nhận, họ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Luật Nhà ở 2023.
