Thanh Hóa chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025 (Quyết định 3881/QĐ-UBND)

Theo Quyết định 3881/QĐ-UBND UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Thanh Hóa

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Thanh Hóa

Nội dung chính

    Thanh Hóa chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025 (Quyết định 3881/QĐ-UBND)

    Ngày 11 tháng 12 năm 2025, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định 3881/QĐ-UBND về việc chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025 trên địa bàn tỉnh.

    Theo Điều 1 Quyết định 3881/QĐ-UBND 2025, UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng 129,5934 ha đất trồng lúa; 60,1455 ha đất rừng sản xuất sang mục đích khác để thực hiện 50 công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, năm 2025.

    >> Xem chi tiết: Danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025

    Thanh Hóa chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình, dự án năm 2025 (Quyết định 3881/QĐ-UBND)

    Thanh Hóa chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025 (Quyết định 3881/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Việc tổ chức thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025 (Quyết định 3881/QĐ-UBND) như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 3881/QĐ-UBND 2025 việc tổ chức thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng sản xuất để thực hiện 50 công trình dự án năm 2025 được nêu như sau:

    1. Giao các sở:

    Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ quy định của pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, chủ đầu tư các công trình, dự án đã được chấp thuận danh mục các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.

    2. Giao Ủy ban nhân dân các xã, phường:

    - Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Môi trường triển khai, tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên.

    Đồng thời, quán triệt, tuyên truyền, vận động Nhân dân, các tổ chức, cơ quan đoàn thể trên địa bàn chấp hành, thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; nhất là diện tích rừng tự nhiên hiện có trên địa bàn theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 13-CT/TW 2017, Kết luận 61-KL/TW 2023 và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan.

    - Kiểm tra, soát xét đến từng công trình, dự án; xác định chính xác hiện trạng sử dụng đất, đảm bảo đồng bộ, thống nhất giữa hồ sơ và thực địa; nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới xem xét, thu hồi đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án theo thẩm quyền, đảm bảo không lãng phí đất, lãng phí nguồn lực xã hội đầu tư vào đất; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đất đai, lâm nghiệp, trồng trọt và pháp luật khác có liên quan.

    - Rà soát, hoàn thiện hồ sơ, cập nhật, điều chỉnh bổ sung các công trình, dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận thu hồi đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất vào hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.

    - Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, triệt để các trường hợp vi phạm về sử dụng đất, sử dụng rừng, xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp; vi phạm trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm trong thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng, tặng cho, hợp thửa, tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trái quy định của pháp luật.

    3. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường:

    - Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan khác về tính chính xác, tính pháp lý, thẩm quyền phê duyệt và các nội dung tham mưu phê duyệt Quyết định này.

    - Thực hiện chế độ lưu trữ nghiêm túc, đầy đủ hồ sơ (bản giấy và bản điện tử) liên quan về các công trình, dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo đúng quy định; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vướng mắc, phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.

    - Kiểm tra, soát xét đến từng công trình, dự án; xác định chính xác hiện trạng sử dụng đất, đảm bảo đồng bộ, thống nhất giữa hồ sơ và thực địa; nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới xem xét, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án theo quy định hiện hành, đảm bảo không lãng phí đất, lãng phí nguồn lực xã hội đầu tư vào đất; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đất đai, lâm nghiệp, trồng trọt và pháp luật khác có liên quan.

    - Tiếp tục rà soát, đánh giá cụ thể đối với từng công trình, dự án mà sau 2 năm liên tục đã được cấp thẩm quyền thông qua thu hồi đất và 3 năm liên tục được cấp thẩm quyền chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo quy định pháp luật hiện hành để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục thông qua thu hồi đất hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định.

    Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    (1) Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    (2) Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại (1) thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    (3) Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại (1) thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    (4) Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1