Các hợp đồng về quyền sử dụng đất nào không phải công chứng theo dự thảo mới?

Các hợp đồng về quyền sử dụng đất nào không phải công chứng theo dự thảo mới? Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?

Nội dung chính

    Các hợp đồng về quyền sử dụng đất nào không phải công chứng theo dự thảo mới?

    Căn cứ khoản 1 Điều 1 dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng 2024 (Dự thảo Luật sửa đổi Luật Công chứng) có nội dung như sau:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng
    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
    “Điều 3. Giao dịch phải công chứng, giao dịch công chứng theo yêu cầu
    1. Các giao dịch phải công chứng bao gồm:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản;
    [...]

    Theo đó, các hợp đồng về quyền sử dụng đất không phải công chứng gồm:

    - Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

    - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

    - Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    Như vậy, các trường hợp trên được loại trừ khỏi nghĩa vụ công chứng theo đề xuất mới.

    Các hợp đồng về quyền sử dụng đất nào không phải công chứng theo dự thảo mới?

    Các hợp đồng về quyền sử dụng đất nào không phải công chứng theo dự thảo mới? (Hình từ Internet)

    Tổ chức nước ngoài nào được Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất?

    Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 4. Người sử dụng đất
    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
    1. Tổ chức trong nước gồm:
    a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
    2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
    4. Cộng đồng dân cư;
    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
    6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Theo đó, tổ chức nước ngoài được Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm:

    - Cơ quan đại diện ngoại giao,

    - Cơ quan lãnh sự,

    - Cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận;

    - Cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,

    - Cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ,

    - Cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.

    Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?

    Căn cứ khoản 32 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    32. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
    33. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này.
    34. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
    35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
    [...]

    Như vậy, Nhà nước cho thuê đất, hay còn gọi là cho thuê quyền sử dụng đất, là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cho phép các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu được thuê đất để sử dụng.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1