Tuyến đường dự án vành đai 4 TP HCM đi qua tỉnh Long An cũ dài bao nhiêu km?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tuyến đường mà dự án vành đai 4 TP HCM đi qua tỉnh Long An cũ nay là tỉnh Tây Ninh dài bao nhiêu km?

Nội dung chính

    Tuyến đường dự án vành đai 4 TP HCM đi qua tỉnh Long An cũ dài bao nhiêu km?

    Dự án Vành đai 4 TP.HCM là tuyến giao thông trọng điểm quốc gia, có tổng chiều dài hơn 207 km, đi qua 5 địa phương gồm TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Long An (sau sáp nhập nay là Tây Ninh).

    Dự án vành đai 4 TP HCM có đoạn qua tỉnh Tây Ninh có chiều dài lớn nhất, khoảng 78,3 km (gồm 74,5 km trên địa bàn tỉnh và 3,8 km nằm trên địa bàn TP.HCM).

    Tuyến đường này đi qua 15 xã thuộc tỉnh Tây Ninh, gồm: Hậu Nghĩa, Đức Lập, Hòa Khánh, Đức Huệ, Thạnh Lợi, Bình Đức, Bến Lức, Mỹ Yên, Long Cang, Rạch Kiến, Mỹ Lệ, Mỹ Lộc, Phước Vĩnh Tây, Cần Giuộc và Tân Tập.

    Việc triển khai dự án vành đai 4 TP HCM được đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong việc kết nối vùng TP HCM, giúp rút ngắn thời gian di chuyển 30-40% từ Tây Ninh (trước đây là Long An) đến TP HCM và các đô thị vệ tinh.

    Tuyến đường dự án vành đai 4 TP HCM đi qua tỉnh Long An cũ dài bao nhiêu km?

    Tuyến đường dự án vành đai 4 TP HCM đi qua tỉnh Long An cũ dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại ra sao?

    Căn cứ khoản 3 Điều 25 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại như sau:

    (1) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại): 01 bản chính;

    Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị xử lý tài sản: 01 bản chính;

    Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính;

    Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

    Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản sao.

    (2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

    (3) Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại); lý do (nguyên nhân) bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    Cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không phải tính hao mòn đối với tài sản nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 9. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định là tài sản cố định quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này được giao cho cơ quan quản lý tài sản phải tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Cơ quan quản lý tài sản không phải tính hao mòn đối với:
    a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chưa tính hết hao mòn nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được.
    b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.
    c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.
    d) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
    3. Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.
    4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát sinh trong năm, trường hợp tài sản có thời gian đưa vào sử dụng lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm, trường hợp tài sản có thời gian đưa vào sử dụng dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn trong năm đó.

    Như vậy, cơ quan quản lý tài sản không phải tính hao mòn đối với:

    - Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chưa tính hết hao mòn nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được.

    - Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.

    - Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

    - Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Điều 3 Thông tư 74/2024/TT-BTC.

    saved-content
    unsaved-content
    1