Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM chia thành mấy dự án thành phần?
Nội dung chính
Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM chia thành mấy dự án thành phần?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 220/2025/QH15 có nêu rõ như sau:
Điều 2
1. Mục tiêu:
Xây dựng trục giao thông chiến lược kết nối vùng Đông Nam Bộ với Tây Nam Bộ và Tây Nguyên, thúc đẩy lưu thông hàng hóa từ các khu công nghiệp, khu đô thị đến các cảng biển, cảng hàng không và ngược lại; kết nối các đô thị, khu công nghiệp trong vùng, tạo liên kết vùng, phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; giảm áp lực giao thông cho khu vực trung tâm đô thị; tạo không gian phát triển mới để khai thác tiềm năng nguồn lực đất đai và tận dụng các khu vực có điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị, góp phần điều tiết dân số khu vực nội đô; thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các nghị quyết của Đảng.
2. Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:
Đầu tư khoảng 159,31 km, chia thành 10 dự án thành phần; quy mô, hình thức đầu tư của từng dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
[...]
Như vậy, Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM được chia thành 10 dự án thành phần, với quy mô và hình thức đầu tư cụ thể cho từng đoạn được quy định chi tiết tại Phụ lục Nghị quyết 220/2025/QH15.
Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM được đầu tư khoảng 159,31 km.
Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM chia thành mấy dự án thành phần? (Hình từ Internet)
Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau hay trước thiết kế cơ sở?
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Khách quan, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án được thực hiện với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, hoặc theo giai đoạn thực hiện đối với một hoặc một số công trình của dự án (theo phân kỳ đầu tư) bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc từng phần của công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung và các cơ sở tính toán giữa các giai đoạn và với thiết kế cơ sở được thẩm định, phê duyệt.
4. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền hoặc theo ủy quyền sau khi dự án, thiết kế xây dựng được các cơ quan có thẩm quyền kết luận đủ điều kiện và được cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình phê duyệt theo quy định.
5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với việc dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở điều chỉnh được thực hiện đối với riêng nội dung điều chỉnh hoặc cho toàn bộ nội dung của dự án, thiết kế xây dựng.
Theo đó, việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở chỉ được thực hiện sau khi các nội dung này được cơ quan có thẩm quyền kết luận là đủ điều kiện và được cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình phê duyệt theo đúng thẩm quyền hoặc theo ủy quyền.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án như sau:
(1) Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
(2) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
(3) Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(4) Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xây dựng 2014.
(5) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP tự giải thể sau khi hoàn thành công việc quản lý dự án.